- Điều trị các nhiễm khuẩn thể nhẹ đến vừa ở đường hô hấp do vi khuẩn nhạy cảm gây ra: Viêm tai giữa (do S. pneumoniae, H. influenzae, M. catarrhalis kể cả chủng sinh beta-lactamase hay do S. pyogenes), viêm amidan (do S. pneumoniae, H. influenzae), cơn bùng phát của viêm phế quản mạn tính hoặc viêm phế quản cấp có bội nhiễm (do S. pneumoniae, H. influenzae).
- Viêm phổi mắc phải tại cộng đồng.
- Nhiễm khuẩn tiết niệu không biến chứng.
- Nhiễm khuẩn da và mô mềm không biến chứng.
- Điều trị bệnh Lyme thời kỳ đầu biểu hiện bằng triệu chứng ban đỏ loang do Borrelia burgdoteri.
- Nhiễm khuẩn tai mũi họng (viêm họng, viêm tai giữa, viêm xoang): Uống 500mg, 12 giờ một lần. Thời gian điều trị 10 ngày.
- Nhiễm khuẩn hô hấp dưới: Uống 500mg, 12 giờ một lần. Thời gian điều trị 10 ngày với đợt bùng phát của viêm phế quản mạn tính và từ 5 – 10 ngày với viêm phế quản cấp tính có kèm bội nhiễm.
- Viêm phổi mắc phải tại cộng đồng cho bệnh nhân ngoại trú: Uống 500mg, 12 giờ một lần. Thời gian điều trị 10 – 14 ngày.
- Nhiễm khuẩn tiết niệu không biến chứng nhiễm khuẩn da và mô mềm không biến chứng: Uống 500mg, 12 giờ một lần, trong 10 ngày.
- Bệnh Lyme mới mắc: Uống 500mg, 12 giờ một lần, trong 20 ngày.
Thường gặp, ADR >1/100
- Tiêu hóa: Tiêu chảy.
- Da: Ban da dạng sần.
- Toàn thân: Nhiễm nấm Candida, phản ứng dị ứng.
- Máu: Tăng bạch cầu ưa eosin, giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính, thử nghiệm Coombs dương tính.
- Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn.
- Da: Mày đay, ngứa.
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
- Thông thường, các kháng sinh nhóm céphalosporine có thể được dùng một cách an toàn cho bệnh nhân mẫn cảm với pénicilline, mặc dù cũng đã có một số báo cáo về phản ứng chéo. Cần chú ý đặc biệt khi dùng cho bệnh nhân đã bị sốc phản vệ với các pénicilline.
- Giống như những kháng sinh khác, dùng céfuroxime axetil dài ngày có thể đưa đến tăng sinh các vi khuẩn không nhạy cảm (Candida, Enterococci, Clostridium difficile), trường hợp này có thể phải ngưng thuốc. Chứng viêm đại tràng giả mạc đã được báo cáo khi dùng kháng sinh phổ rộng ; do đó, điều quan trọng là cần phải cân nhắc khi chẩn đoán bệnh ở bệnh nhân bị tiêu chảy trầm trọng trong hoặc sau quá trình sử dụng kháng sinh.
- Các phương pháp glucose oxidase hay hexokinase được khuyến cáo dùng để xác định nồng độ glucose trong máu hay trong huyết tương cho bệnh nhân dùng céfuroxime axetil. Kháng sinh này không ảnh hưởng đến xét nghiệm picrate kiềm cho créatinine.
- Có thai và cho con bú Không có bằng chứng thử nghiệm nào cho thấy céfuroxime axetil có tác dụng gây bệnh phôi hay sinh quái thai. Tuy nhiên, cũng như với tất cả các thuốc khác, nên cẩn thận khi dùng trong những tháng đầu của thai kỳ. Cefuroxime được bài tiết qua sữa mẹ và do đó cần cẩn trọng khi dùng cefuroxime axetil cho người mẹ cho con bú.
- Cefuroxime được thải trừ qua quá trình lọc ở cầu thận và bài tiết ở ống thận. Không khuyến cáo sử dụng đồng thời probenecid. Dùng đồng thời probenecid làm tăng đáng kể nồng độ đỉnh, diện tích dưới đường cong thời gian nồng độ trong huyết thanh và thời gian bán thải của cefuroxime.
- Aminoglycosid làm cho tăng khả năng gây nhiễm độc thận.
- Sử dụng đồng thời với thuốc chống đông máu đường uống có thể làm tăng INR.
- Ranitidin với natri bicarbonat làm giảm sinh khả dụng của cefuroxime axetil.
- Nên dùng thuốc cách nhau ít nhất 2 giờ sau thuốc kháng acid hoặc thuốc phong bế H2, vì những thuốc này có thể làm tăng pH dạ dày.
- Cefuroxime axetil có thể ảnh hưởng đến hệ vi khuẩn đường ruột, dẫn đến giảm tải hấp thu estrogen và làm giảm hiệu quả của các thuốc tránh thai phối hợp estrogenprogesteron đường uống.