Thành phần
Thành phần - Hoạt chất: Progesteron (dạng hạt mịn) 200mg. - Tá dược của thuốc trong nang: dầu lạc, lecithin đậu nành. - Thành phần vỏ nang: gelatin, glycerol, titan dioxid (E171).
Công dụng-chỉ định
Công dụng (Chỉ định) Đường uống Phụ khoa: - Những rối loạn liên quan đến thiếu progesteron, như hội chứng tiền kinh nguyệt, kinh nguyệt không đều do rối loạn rụng trứng hay không rụng trứng, bệnh vú lành tính, tiền mãn kinh. - Mãn kinh (bổ sung cho liệu pháp estrogen). - Vô sinh do suy hoàng thể. Sản khoa: - Dọa sảy thai hoặc dự phòng sảy thai liên tiếp do suy hoàng thể. - Dọa sinh non. Đường âm đạo - Hiếm muộn, vô sinh nguyên phát hay thứ phát do suy một phần hay hoàn toàn hoàng thể (đặc biệt trong rối loạn rụng trứng, bổ sung giai đoạn hoàng thể trong thụ tinh ống nghiệm, hiến trứng). - Dọa sảy thai hoặc dự phòng dọa sẩy thai liên tiếp do suy hoàng thể. Dược lực học Utrogestan chứa progesteron dạng hạt mịn, dùng đường uống và đặt âm đạo làm gia tăng đáng kể nồng độ progesteron trong huyết tương, vì vậy sẽ bổ sung hiệu quả sự thiếu hụt progesteron. Dược động học Nồng độ progesteron tăng lên trong giờ thứ nhất và đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương cao nhất sau 1 đến 3 giờ dùng. Đường uống: Nếu tính thời gian lưu giữ hormon trong mô, cần thiết phải chia liều dùng làm 2 lần cách nhau khoảng 12 giờ để duy trì nồng độ thuốc có hiệu lực suốt 24 giờ trong ngày. Đường âm đạo: Ở liều khuyên dùng, nồng độ progesteron trong huyết tương ổn định và duy trì, tương đương với nồng độ progesteron đạt được trong pha hoàng thể của một chu kỳ kinh nguyệt rụng trứng bình thường. Utrogestan dùng đường âm đạo làm tăng trưởng nội mạc tử cung nên rất thích hợp cho sự làm tổ của phôi. Khi tăng dần đến liều cao hơn, thuốc dùng đường âm đạo có thể cho nồng độ progesteron trong máu tương đương với nồng độ được mô tả trong 3 tháng đầu của thai kỳ. Chuyển hóa: các chất chuyển hóa trong huyết tương và nước tiểu giống như các chất được tiết ra trong pha hoàng thể. Các chất chuyển hóa chính trong huyết tương là 20-α-hydroxy-r-Δ-pregnenolon và 5-α-dihydroprogesteron. 95% thuốc được thải qua nước tiểu dưới dạng chất chuyển hóa glycuronid liên hợp. Chất chuyển hóa chính trong nước tiểu là 3-α-5-β-pregnanediol (pregnandiol).
Cách dùng
Công dụng (Chỉ định) Đường uống Phụ khoa: - Những rối loạn liên quan đến thiếu progesteron, như hội chứng tiền kinh nguyệt, kinh nguyệt không đều do rối loạn rụng trứng hay không rụng trứng, bệnh vú lành tính, tiền mãn kinh. - Mãn kinh (bổ sung cho liệu pháp estrogen). - Vô sinh do suy hoàng thể. Sản khoa: - Dọa sảy thai hoặc dự phòng sảy thai liên tiếp do suy hoàng thể. - Dọa sinh non. Đường âm đạo - Hiếm muộn, vô sinh nguyên phát hay thứ phát do suy một phần hay hoàn toàn hoàng thể (đặc biệt trong rối loạn rụng trứng, bổ sung giai đoạn hoàng thể trong thụ tinh ống nghiệm, hiến trứng). - Dọa sảy thai hoặc dự phòng dọa sẩy thai liên tiếp do suy hoàng thể. Quá liều Dùng đường âm đạo, không có trường hợp nào dùng quá liều được ghi nhận. Với đường uống, những tác dụng không mong muốn được ghi nhận ở trên hầu hết là triệu chứng quá liều. Trong trường hợp giảm liều thì các triệu chứng sẽ tự động hết. Ở một số bệnh nhân, liều dùng thông thường có thể quá cao, với bằng chứng là nồng độ progesteron nội sinh được tiết ra liên tục hoặc từng đợt mà không được kiểm soát, biểu hiện bằng sự mẫn cảm với thuốc hoặc kèm theo nồng độ oestradiol trong máu thấp. Những lời khuyên sau cho bệnh nhân: - Giảm liều hoặc dùng progesteron vào buổi tối trước khi đi ngủ, 10 ngày trong một chu kỳ trong trường hợp buồn ngủ hoặc chóng mặt thoáng qua. - Trong trường hợp ra máu vài giọt/chu kỳ kinh nguyệt bị rút ngắn, việc điều trị nên bắt đầu chậm hơn trong chu kỳ (ví dụ bắt đầu vào ngày thứ 19 thay vì vào ngày thứ 17). - Phụ nữ tiền mãn kinh/phụ nữ điều trị bằng liệu pháp hormone thay thế nên làm test để đảm bảo nồng độ oestradiol đủ trong máu.
Tác dụng phụ
Tác dụng phụ Mặc dù có thể có kích ứng tại chỗ (do có chứa lecithin đậu nành), không thấy có bất kỳ sự bất dung nạp tại chỗ nào (bỏng, ngứa hay ra chất nhờn) trong các nghiên cứu lâm sàng khác nhau. Khi dùng đường uống, các tác dụng không mong muốn sau được ghi nhận: Thường gặp: Thay đổi chu kỳ kinh nguyệt, mất kinh, chảy máu giữa chu kỳ kinh, nhức đầu. Ít gặp: Buồn ngủ, chóng mặt thoáng qua, chứng vàng da ứ mật, ngứa, rối loạn tiêụ hóa. Buồn ngủ và/hoặc chóng mặt thoáng qua được quan sát thấy ở bệnh nhân dùng kết hợp với estrogen liều thấp. Các tác dụng này sẽ mất đi khi giảm liều Utrogestan hoặc tăng liều estrogen mà không ảnh hưởng đến kết quả điều trị. Chu kỳ kinh nguyêt bị rút ngắn và hoặc chảy máu giữa chu kỳ kinh có thể xảy ra nếu điều trị được bắt đầu quá sớm, đăc biệt trước ngày 15 của chu kỳ. Thay đổi chu kỳ kinh nguyệt, mất kinh hoặc chảy máu giữa kỳ kinh đã được ghi nhận liên quan đến sử dụng progestin. Thông báo cho bác sỹ các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Lưu ý
Chống chỉ định - Suy gan nặng. - Dị ứng hay mẫn cảm với hoạt chất hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc. Cảnh báo và thận trọng Trong các điều kiện được khuyên dùng, điều trị này không phải là ngừa thai. Chu kỳ kinh nguyệt có thể ngắn hoặc bị chảy máu nếu bắt đầu điều trị quá sớm, đặc biệt là trước ngày 15 của chu kỳ. - Trong trường hợp chảy máu tử cung, Utrogestan không được dùng cho đến khi xác định được nguyên nhân, như bằng cách khám nội mạc tử cung. - Do không thể loại trừ hoàn toàn các nguy cơ huyết khối tắc mạch và chuyển hóa, nên ngưng điều trị trong các trường hợp sau: + Rối loạn mắt như mất thị lực, nhìn đôi, tổn thương mạch máu võng mạc. + Thuyên tắc tĩnh mạch hoặc huyết khối tắc mạch, bất kể vị trí nào. + Đau đầu nặng. - Nên kiểm tra chặt chẽ ở bệnh nhân có tiền sử viêm tĩnh mạch huyết khối. - Trong trường hợp bị vô kinh đột ngột, phải chắc chắn không có mang thai. Hơn một nửa các trường hợp sảy thai sớm tự phát do biến chứng di truyền. Hơn nữa các hiện tượng nhiễm trùng hoặc các rối loạn cơ học có thể sảy thai, đẻ non. Trong các trường hợp này dùng progesteron chỉ có tác dụng làm chậm thải trứng chết. Vì vậy, dùng progesteron chỉ nên dành cho các trường hợp tiết hoàng thể không đủ. Không dùng thuốc quá hạn sử dụng được ghi trên vỉ và hộp. Lái xe và vận hành máy móc Chú ý ở người lái xe hoặc sử dụng máy móc, thuốc này có thể gây buồn ngủ và/hoặc chóng mặt khi dùng đường uống. Để tránh tác dụng phụ này nên dùng thuốc vào buổi tối. Thai kỳ và cho con bú Không có chống chỉ định khi dùng Utrogestan trong thai kỳ kể cả trong những tuần đầu của thai kỳ. Chưa có nghiên cứu cụ thể progesteron có đi qua sữa mẹ hay không, nên tránh dùng thuốc cho phụ nữ đang cho con bú. Tương tác với các thuốc khác Dùng kết hợp với các thuốc khác có thể làm ảnh hưởng chuyển hóa của progesteron, có thể thay đổi hiệu quả của thuốc như: - Thuốc gây cảm ứng men mạnh như barbiturate, thuốc chống động kinh (phenyltoin), rifampicin, phenylbutazon, spironolacton và griseofulvin: những thuốc này làm tăng chuyển hóa ở gan. - Một số kháng sinh (ampicillin, tetracyclin): thay đổi hệ vi sinh vật ở ruột, dẫn đến thay đổi chu trình gan ruột của các steroid. Vì những tương tác trên có thể khác nhau tùy theo từng cá nhân nên các kết quả lâm sàng không thể dự đoán được. Các progestin có thể làm giảm hấp thu glucose, do đó ở bệnh nhân bị bệnh tiểu đường sẽ gia tăng nhu cầu insulin và những thuốc điều trị tiểu đường khác.
Bảo quản
Bảo quản Bảo quản ở nhiệt độ dưới 30°C. Không để trong tầm tay và tầm nhìn trẻ em.