Chỉ định của thuốc Disthyrox:
Hội chứng suy giáp do mọi nguyên nhân: Dùng Disthyrox để điều trị bổ sung hoặc thay thế. Có thể dùng thuốc cho bất kì độ tuổi nào mắc hội chứng này, trừ những người đang trong thời kỳ hồi phục viêm giáp bán cấp do suy giáp nhất thời. Thuốc cũng được sử dụng cho người đang mang thai bị suy giáp.
Điều trị bướu cổ đơn thuần, thu nhỏ kích thước bướu và bệnh viêm giáp mạn tính do làm giảm tiết TSH.
Trong nhiễm độc giáp: Phối hợp với các thuốc kháng giáp khác để ngăn cản suy giáp và bướu giáp.
Liều dùng Disthyrox cho người lớn trong các trường hợp như sau:
- Suy tuyến giáp nhẹ: Khởi đầu với liều 50mcg/lần, mỗi ngày uống 1 lần. Trong khoảng 2-4 tuần, tăng thêm liều hằng từ 25-50mcg cho đến khi đạt được hiệu quả điều trị mong muốn.
-
Suy giáp tiến triển nặng: Bắt đầu với liều bằng ¼ - ½ so liều khởi đầu trong điều trị suy giáp nhẹ, uống trong 1 lần. Tăng thêm liều hàng ngày 25mcg trong 2-4 tuần cho đến khi đạt được đáp ứng mong muốn. Với liều duy trì thì mỗi ngày uống 1 lần, mỗi lần 75-125mcg.
Với người bị bệnh tim và người cao tuổi: Phải điều chỉnh liều dùng cho phù hợp với tình trạng bệnh cụ thể.
Dùng Disthyrox điều trị thay thế cho trẻ em:
- Trẻ nhỏ dưới 12 tháng: Dùng liều 25-50mcg/lần/ngày.
- Trẻ em từ 1 tuổi trở lên: Dùng liều 3-5mcg/kg/ngày. Tăng dần liều cho đến khoảng 150mcg/ngày và đạt ở vào đầu hoặc giữa tuổi thiếu niên. Một số trường hợp sẽ cần phải duy trì với liều cao hơn.
Các tác dụng phụ gây ra bởi Disthyrox theo các mức độ như sau:
Thường gặp: Run, hồi hộp, mất ngủ, đánh trống ngực, tim đập nhanh, tiêu chảy, bụng co cứng, sụt cân…
Ít gặp: Rụng tóc.
Hiếm gặp: Suy tim, loãng xương, u não giả ở trẻ em, dị ứng…