Điều trị nhiễm khuẩn từ nhẹ đến vừa do các vi khuẩn nhạy cảm bao gồm:
* Nhiễm khuẩn đường hô hấp:
- Viêm amidan, viêm họng, viêm tai giữa, viêm mũi - xoang, viêm thanh quản.
- Viêm phế quản - phổi, viêm phổi thùy, viêm phế quản cấp và mạn tính, áp xe phổi, viêm mủ màng phổi, viêm màng phổi.
* Nhiễm khuẩn đường tiết niệu - sinh dục: Viêm thận - bể thận cấp và mạn tính, viêm bàng quang, viêm niệu đạo, nhiễm khuẩn phụ khoa.
* Nhiễm khuẩn da và mô mềm: Nhọt, viêm quầng, viêm hạch bạch huyết, áp xe, viêm mô tế bào, loét do nằm lâu, viêm vú.
* Các nhiễm khuẩn khác: Viêm cơ xương, viêm xương tủy, viêm xương khớp nhiễm khuẩn, nhiễm khuẩn trong sản khoa.
Uống thuốc trước hoặc trong bữa ăn.
Trẻ em dưới 1 tuổi: 25 - 50 mg/ kg thể trọng/ ngày, chia làm 2 - 3 lần.
Trẻ em từ 1 - 6 tuổi: 250 mg (1 gói) x 2 lần/ ngày.
Trẻ em trên 6 tuổi: 500 mg (2 gói) x 2 lần/ ngày.
Người lớn và trẻ em trên 40 kg: 500 - 1000 mg x 2 lần/ ngày.
Nhiễm trùng hô hấp và xương khớp nhẹ đến trung bình: 500 mg x 2 lần/ ngày; Trường hợp nặng: 1000 mg x 2 lần/ ngày.
Nhiễm khuẩn da và mô mềm: 1000 mg x 1 lần/ ngày.
Người suy thận:
Cần chỉnh liều trong các trường hợp suy thận có độ thanh thải creatinin ≤ 50ml/ phút. Liều khởi đầu: 500 - 1000 mg.
Những liều tiếp theo có thể điều chỉnh như sau:
Độ thanh thải creatinin 0 - 10 ml/ phút: Liều 500 - 1000 mg, cách mỗi 36 giờ.
Độ thanh thải creatinin 11 - 25 ml/ phút: Liều 500 - 1000 mg, cách mỗi 24 giờ.
Độ thanh thải creatinin 26 - 50 ml/ phút: Liều 500 - 1000 mg, cách mỗi 12 giờ.
Thời gian điều trị phải duy trì tối thiểu từ 5 - 10 ngày.
Hoặc theo chỉ dẫn của Thầy thuốc.
Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
- Quá liều
Các triệu chứng quá liều cấp tính: Phần lớn chỉ gây buồn nôn, nôn và tiêu chảy. Có thể xảy ra quá mẫn thần kinh cơ và co giật, đặc biệt ở người bệnh suy thận.
Xử trí quá liều cần cân nhắc đến khả năng dùng quá liều của nhiều loại thuốc, sự tương tác thuốc và dược động học bất thường ở người bệnh.
Thẩm tách thận nhân tạo có thể có tác dụng giúp loại bỏ thuốc khỏi máu nhưng thường không được chỉ định. Bảo vệ đường hô hấp của người bệnh, thông khí hỗ trợ và truyền dịch. Chủ yếu là điều trị hỗ trợ hoặc giải quyết triệu chứng sau khi rửa, tẩy dạ dày ruột.
- Thường gặp: Buồn nôn, đau bụng, nôn, tiêu chảy.
- Ít gặp: Tăng bạch cầu ưa eosin. Nổi mày đay, phát ban, ngứa. Tăng transaminase có hồi phục. Đau tinh hoàn, viêm âm đạo, bệnh nấm Candida, ngứa bộ phận sinh dục.
- Hiếm gặp: Phản ứng phản vệ, bệnh huyết thanh, sốt. Giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu, thiếu máu tan máu, thử nghiệm Coombs dương tính. Viêm kết tràng giả mạc, rối loạn tiêu hóa. Hội chứng Stevens - Johnson, hội chứng Lyell, phù mạch. Vàng da ứ mật, tăng nhẹ AST, ALT, viêm gan. Nhiễm độc thận có tăng tạm thời urê và creatinin máu, viêm thận kẽ có hồi phục. Co giật (khi dùng liều cao và khi suy giảm chức năng thận), đau đầu, tình trạng kích động. Đau khớp.
Thận trọng khi sử dụng
- Bệnh nhân có tiền sử nhạy cảm với penicilin.
- Người bị suy thận (hệ số thanh thải creatinin ≤ 50 ml/ phút).
- Dùng cefadroxil dài ngày có thể làm phát triển quá mức các chủng không nhạy cảm. Cần theo dõi người bệnh cẩn thận, nếu bị bội nhiễm, phải ngừng sử dụng thuốc.
- Đã có báo cáo viêm đại tràng giả mạc khi sử dụng các kháng sinh phổ rộng, vì vậy cần phải quan tâm tới chẩn đoán này trên những người bệnh bị tiêu chảy nặng có liên quan tới việc sử dụng kháng sinh. Nên thận trọng đối với những người có bệnh đường tiêu hóa, đặc biệt là bệnh viêm đại tràng.
- Kinh nghiệm sử dụng cefadroxil cho trẻ sơ sinh và đẻ non còn hạn chế. Cần thận trọng khi dùng cho những người bệnh này.
- Thai kỳ và cho con bú
- Chỉ dùng cefadroxil trong thời kỳ mang thai và cho con bú khi thật cần thiết.
- Cần quan tâm khi thấy trẻ bú mẹ bị tiêu chảy, tưa, nổi ban.
- Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Hiếm khi có tác động ảnh hưởng tới khả năng lái xe và vận hành máy móc.
- Tương tác thuốc
- Cholestyramin làm chậm sự hấp thu của cefadroxil.
- Probenecid làm giảm bài tiết cefadroxil.
- Dùng đồng thời cefadroxil với furosemid, aminoglycosid làm tăng độc tính trên thận.