Stadpizide Stella 50mg trị triệu chứng lo âu, tâm thần phân liệt (5 vỉ x 10 viên) Stadpizide Stella 50mg trị triệu chứng lo âu, tâm thần phân liệt (5 vỉ x 10 viên) Điều trị tâm thần phân liệt, triệu chứng lo âu ở người lớn. THUKC1063 Thuốc Số lượng: 0Viên
  • Stadpizide Stella 50mg trị triệu chứng lo âu, tâm thần phân liệt (5 vỉ x 10 viên)

  • Công dụng: Điều trị tâm thần phân liệt, triệu chứng lo âu ở người lớn.

  • Thành phần chính: Sulpirid

  • Nhà sản xuất: Stellapharm

  • Xuất xứ: Việt nam

  • Dạng bào chế: Viên nang cứng

  • Quy cách đóng gói: Hộp 5 vỉ x 10 viên

  • Thuốc cần kê toa: Không cần kê toa

  • Hạn dùng: 3 năm kể từ ngày sản xuất

  • Số đăng ký: VD-25028-16

  • Giá bán: Liên hệ
Tìm nhà thuốc gần bạn
Hotline: 1900 633 516
Khuyến mại được áp dụng
Khuyến mại 1 ...
Khuyến mại 2 ...
Thành phần
Thành phần Thành phần hoạt chất: Sulpiride 50mg Thành phần tá dược: Tinh bột natri glycolat, tinh bột mì, lactose monohydrat, talc, magnesi stearat.
Công dụng-chỉ định
Công dụng (Chỉ định) Điều trị triệu chứng ngắn ngày chứng lo âu ở người lớn trong trường hợp thất bại với các điều trị thông thường. Tâm thần phân liệt cấp và mạn tính.
Cách dùng
Cách dùng - Liều dùng Cách dùng: Sulpiride STELLA 50 mg được dùng bằng đường uống. Liều dùng: Điều trị ngắn hạn các triệu chứng lo âu ở người lớn trong trường hợp thất bại với các điều trị thông thường: 50 - 150 mg/ngày trong tối đa 4 tuần. Bệnh tâm thần phân liệt: + Bệnh nhân có triệu chứng âm tính: Khởi đầu uống 200 - 400mg, ngày 2 lần, nếu cần có thể tăng đến liều tổng cộng là 800 mg/ngày. + Bệnh nhân có triệu chứng dương tính: 400 mg/lần, ngày 2 lần, nếu cần tăng liều đến liều tối đa 1,2 g/lần, ngày 2 lần. + Bệnh nhân có triệu chứng âm và dương tính kết hợp: 400 - 600 mg/lần, ngày 2 lần. Người cao tuổi: Liều dùng giống như liều người lớn. Nên dùng với liều thấp khởi đầu là 50 - 100 mg/lần, ngày 2 lần, sau đó điều chỉnh liều khi cần. Trẻ em trên 14 tuổi: 3 - 5 mg/kg/ngày. Trẻ em dưới 14 tuổi: Không có chỉ định. Bệnh nhân suy thận: + Bệnh nhân có hệ số thanh thải creatinin từ 30 - 60 ml/phút: Liều khuyên dùng nên giảm còn 2/3 so với liều bình thường. + Bệnh nhân có hệ số thanh thải creatinin từ 10 - 30 ml/phút: Liều khuyên dùng nên giảm còn 1/2 so với liều bình thường. + Bệnh nhân có hệ số thanh thải creatinin < 10 ml/phút: Liều khuyên dùng nên giảm còn 1/3 so với liều bình thường. Hoặc, có thể kéo dài khoảng cách giữa các liều lần lượt tương ứng bằng 1,5; 2; 3 lần so với người bình thường. Tuy nhiên, nếu có thể không nên dùng sulpiride cho người suy thận từ mức độ vừa. Quá liều Triệu chứng: Khoảng liều đơn gây độc là từ 1 -16 g, nhưng chưa có tử vong ngay cả ở liều 16g. Triệu chứng ngộ độc lâm sàng khác nhau tùy theo liều dùng. Liều đơn từ 1 - 3g có thể gây trạng thái ý thức u ám, bồn chồn và hiếm gặp triệu chứng ngoại tháp. Liều từ 3 - 7g có thể gây tình trạng kích động, lú lẫn và triệu chứng ngoại tháp; liều trên 7g còn có thể gặp hôn mê và hạ huyết áp. Triệu chứng thường mất trong vòng vài giờ. Trạng thái hôn mê có thể kéo dài tới 4 ngày sau khi dùng liều cao. Xử trí: Sulpiride được loại trừ một phần qua thám phân máu. Sulpiride không có thuốc giải độc đặc hiệu. Việc điều trị chỉ là điều trị triệu chứng. Do đó, nên bắt đầu các biện pháp hỗ trợ thích hợp, theo dõi chặt chẽ các chức năng quan trọng và kiểm soát tim mạch cho đến khi bệnh nhân hồi phục. Có thể điều trị bằng cách kiềm hóa nước tiểu, nếu càn thiết, dùng thuốc điều trị hội chứng Parkinson, càn theo dõi tình trạng hôn mê và kiểm soát tim mạch cho đến khi bệnh nhân hồi phục. Thuốc gây nôn không chắc có hiệu quả trong điều trị quá liều sulpiride.
Tác dụng phụ
Tác dụng phụ Thường gặp (1/100 < ADR < 1/10): Mất ngủ hoặc buồn ngủ; tăng prolactin huyết, tăng tiết sữa, rối loạn kinh nguyệt hoặc vô kinh. Ít gặp (1/1.000 < ADR < 1/100): Kích thích quá mức, hội chứng ngoại tháp (ngồi không yên, vẹo cổ do co thắt, cơn quay mắt), hội chứng Parkinson; khoảng QT kéo dài (gây loạn nhịp, xoắn đỉnh). Hiếm gặp (1/10.000 < ADR < 1/1.000): Chứng vú to ở nam giới, loạn vận động muộn, hội chứng an thần kinh ác tính, hạ huyết áp thế đứng, nhịp tim chậm hoặc loạn nhịp, hạ thân nhiệt, nhạy cảm với ánh sáng, vàng da ứ mật.
Lưu ý
Chống chỉ định Quá mẫn với sulpiride hay bất kỳ thành phần nào của thuốc U tủy thượng thận. Rối loạn chuyển hóa porphyrin cấp. Trạng thái than kinh trung ương bị ức chế, hôn mê, ngộ độc rượu và thuốc ức chế thần kinh. U phụ thuộc prolactin (ví dụ: ung thư vú, u tuyến yên). Cảnh báo và thận trọng Trong các trường hợp suy thận, cần giảm liều và tăng cường theo dõi bệnh nhân. Nếu suy thận nặng, nên cho điều trị từng đợt gián đoạn. Cần tăng cường theo dõi khi điều trị với sulpiride: ở bệnh nhân động kinh vì có khả năng ngưỡng co giật bị hạ thấp; ở người cao tuổi vì dễ bị hạ huyết áp thế đứng, buồn ngủ và dễ bị các tác dụng ngoại tháp. Không nên uống rượu hoặc dùng các chế phẩm chứa rượu trong suốt quá trình điều trị. Trường hợp sốt cao chưa rõ nguyên nhân, cần phải ngừng thuốc tuyệt đối do đây là một trong những dấu hiệu của hội chứng an thần kinh ác tính. Thận trọng khi chỉ định sulpiride cho người hưng cảm hoặc hưng cảm nhẹ vì thuốc có thể làm trầm trọng thêm triệu chứng. Tăng tỷ lệ tử vong ở bệnh nhân cao tuổi bị sa sút trí tuệ. Tăng nguy cơ huyết khối tĩnh mạch: Các trường hợp huyết khối tĩnh mạch (VTE) đã được báo cáo khi dùng các thuốc chống loạn thần. Bệnh nhân được điều trị với thuốc chống loạn thần thường xuất hiện với các yếu tố nguy cơ mắc phải đối với VTE, tất cả các yếu tố nguy cơ đối với VTE cần được xác định trước và trong khi điều trị và thực hiện các biện pháp phòng ngừa. Triệu chứng cai thuốc cấp tính, bao gồm buồn nôn, nôn, ra mồ hôi và mất ngủ đã được mô tả sau khi ngưng đột ngột các thuốc chống loạn thần. Tái phát các triệu chứng loạn thần kinh cũng có thể xảy ra, và sự xuất hiện của rối loạn vận động không tự chủ (như chứng nằm ngồi không yên, rối loạn trương lực, rối loạn vận động) đã được báo cáo. Do đó, nên giảm liều dần khi ngưng thuốc. Sulpiride STELLA 50mg có chứa tá dược lactose. Không nên dùng thuốc này cho bệnh nhân có các vấn đề về di truyền hiếm gặp không dung nạp galactose, thiếu hụt enzym lactase toàn phân hay kém hấp thu glucose-galactose. Sulpiride STELLA 50mg có chứa tinh bột mì. Bệnh nhân dị ứng với lúa mì (khác với bệnh Coeliac) không nên dùng thuốc này. Lái xe và vận hành máy móc Buồn ngủ có thế ảnh hưởng đến các thao tác của các công việc cần kỹ năng (như lái xe hoặc vận hành máy móc), đặc biệt là khi khởi đầu điều trị. Thai kỳ và cho con bú Phụ nữ có thai: Tránh dùng sulpiride cho phụ nữ mang thai, nhất là trong 16 tuần đầu của thai kỳ. Phụ nữ cho còn bú: Sulpiride được phân bố vào sữa mẹ với lượng tương đối lớn và có thể gây phản ứng không mong muốn đối với trẻ bú mẹ, do đó nên tránh sử dụng ở phụ nữ cho con bú. Tương tác với các thuốc khác Tương tác của thuốc: Sucralfat hoặc thuốc kháng acid: Dùng đồng thời sulpiride với sucraltat hoặc thuốc kháng acid chứa nhôm hay magnesi hydroxyd làm giảm sự hấp thu của sulpiride. Vì vậy, nên dùng sulpiride khoảng 2 giờ trước khi dùng các thuốc này. Lithi: Dùng đồng thời với lithi làm tăng nguy cơ phản ứng phụ ngoại tháp. Levodopa: Đối kháng cạnh tranh với các thuốc an thần kinh, vì vậy chống chỉ định phối hợp sulpiride với levodopa. Rượu: Làm tăng tác dụng an thần của thuốc. Tránh uống các thức uống và thuốc có chứa cồn trong khi dùng sulpiride. Các thuốc hạ huyết áp: Có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp và có thể gây hạ huyết áp thế đứng (tác động cộng gộp), vì vậy cần lưu ý khi phối hợp. Các thuốc ức chế thần kinh trung ương khác: Dùng đồng thời với các thuốc ức chế thần kinh trung ương khác có thể làm tăng tác dụng ức chế thần kinh trung ương. Dùng chung với các thuốc sau có thể gây xoắn đỉnh hoặc kéo dài khoảng QT như: + Diltiazem, verapamil, clonidin; digitalis. + Thuốc gây mất cân bằng điện giải, đặc biệt là những thuốc gây hạ kali huyết: Thuốc lợi tiểu giảm kali huyết, thuốc nhuận tràng kích thích, amphotericin B (tiêm tĩnh mạch), các glucocorticoid, tetracosactid. Cần điều chỉnh sự mất cân bằng điện giải khi phối hợp: + Thuốc chống loạn nhịp nhóm la như: Quinidin, disopyramid. + Thuốc chống loạn nhịp nhóm III như: Amiodaron, sotalol. + Các thuốc khác như: Pimozid, haloperidol; methadon, thuốc chống tràm cảm imipramin; lithi, cisaprld, thioridazin, erythromycin (tiêm tĩnh mạch), halotantrin, pentamidin. Tương kỵ của thuốc: Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.
Bảo quản
Bảo quản Bảo quản trong bao bì kín, nơi khô. Nhiệt độ không quá 30°C.
Xem thêm
     

 

Gợi ý các sản phẩm khác cùng nhóm
Danh sách câu lạc bộ G Pharmacy +
Các bài viết liên quan
Phụ nữ có thai uống nước dừa được không?

Phụ nữ có thai uống nước dừa được không?

“Phụ nữ có thai uống nước dừa được không?” luôn là câu hỏi nhiều người quan tâm, đặc biệt là những người làm mẹ lần đầu. Bởi lẽ, trong quá trình mang thai, mẹ luôn muốn bổ sung những dưỡng chất tốt và an toàn nhất cho sự phát triển của thai nhi. Trong bài viết này, G Pharmacy+ sẽ cung cấp những thông tin hữu ích để giải đáp câu hỏi này.
Người bị bệnh tiểu đường ăn hoa quả gì?

Người bị bệnh tiểu đường ăn hoa quả gì?

Bệnh đái tháo đường đang trở thành một thách thức toàn cầu, với sự gia tăng đáng kể của tỷ lệ người mắc, đặt ra những thách thức lớn đối với hệ thống y tế và xã hội. Trong bài viết này, Gpharmacy+ sẽ cung cấp một cái nhìn tổng quan về bệnh đái tháo đường, bao gồm nguyên nhân, triệu chứng, và những xu hướng nghiên cứu mới nhất của căn bệnh này.
Dây thìa canh và những tác dụng tích cực lên sức khỏe

Dây thìa canh và những tác dụng tích cực lên sức khỏe

Dây thìa canh là một dược liệu có tác dụng trị một số loại bệnh và có rất lợi cho sức khỏe con người, đặc biệt trong việc hỗ trợ điều trị cho người mắc đái tháo đường. Hãy cùng Gpharmacy+ khám phá chi tiết về công dụng của loại dược liệu này để sử dụng một cách hiệu quả.
Dậy thì sớm ở bé gái - Nỗi lo của các bậc cha mẹ và cách điều trị

Dậy thì sớm ở bé gái - Nỗi lo của các bậc cha mẹ và cách điều trị

Dậy thì sớm ở bé gái đang ngày càng trở nên phổ biến. Nó có thể là dấu hiệu cho thấy những bất thường về sức khỏe cả trẻ khiến các bậc phụ huynh hoang mang và lo lắng. Hãy cùng G Pharmacy+ tìm hiểu về dậy thì sớm ở bé gái, cách điều trị và làm thế nào để trẻ phát triển theo đúng độ tuổi qua bài viết dưới đây nhé!
Ăn gì tăng chiều cao, nguyên tắc ăn uống tăng chiều cao hiệu quả.

Ăn gì tăng chiều cao, nguyên tắc ăn uống tăng chiều cao hiệu quả.

Ăn gì để tăng chiều cao luôn là vấn đề quan tâm của mọi người đặc biệt là với những người có hình thể thấp bé. Tuy nhiên, ăn thế nào để có thể tăng chiều cao một cách an toàn và hiệu quả thì không phải ai cũng nắm được. Hãy cùng G Pharmacy+ tìm hiểu nguyên tắc ăn uống và các thực phẩm tăng chiều cao hiệu quả.
Phụ nữ có thai ăn dứa được không?

Phụ nữ có thai ăn dứa được không?

Phụ nữ có thai ăn dứa được không vẫn luôn là câu hỏi khiến nhiều người băn khoăn, đặc biệt là những người lần đầu mang thai. Bởi lẽ, trong quá trình mang thai, mẹ bầu luôn muốn bổ sung những dưỡng chất tốt và an toàn nhất cho sự phát triển của thai nhi. Trong bài viết này, G Pharmacy+ sẽ cùng cấp những thông tin hữu ích để giải đáp câu hỏi “muôn thuở” này.
 
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây