Thành phần
Thành phần
- Gel Nhôm phosphat 20% 12,38g ( tương đương Aluminium phosphat 2,476g).
- Tá dược vđ 1 gói. (Dung dịch Sorbitol 70%, Xanthan gum, Natri benzoat, Kali sorbat, Aspartam, Hương dâu nước, Nước tinh khiết)
Công dụng-chỉ định
Chỉ định
- Viêm dạ dày cấp và mạn.
- Loét dạ dày tá tràng
- Thoát vị khe thực quản.
- Hồi lưu dạ dày – thực quản và các biến chứng (viêm thực quản).
- Cảm giác rát bỏng và chứng khó tiêu.
Các đặc tính dược lực học:
Aluminium phosphat là thuốc kháng acid.
Tác dụng:
Aluminium phosphat được dùng như một thuốc kháng acid dịch dạ dày dưới dạng gel nhôm phosphat và dạng viên nén. Thuốc làm giảm acid dịch vị dư thừa nhưng không gây trung hoà. Gel dạng keo tạo thành một màng bảo vệ tựa chất nhầy che phủ diện rộng niêm mạc đường tiêu hoá. Lớp màng bảo vệ gồm Aluminium phosphat phân tán mịn làm liền nhanh ổ viêm và loét, bảo vệ niêm mạc dạ dày chống lại tác động bên ngoài và làm người bệnh dễ chịu ngay.
Các nghiên cứu in vitro với liều duy nhất theo phương pháp Vatier.
Khả năng kháng acid toàn phần (chuẩn độ ở pH 1): 38,8 mmol ion H+
Cơ chế tác động:
Khả năng trung hòa (tăng pH): 10%.
Khả năng đệm (duy trì một pH cố định): 90% ở pH 1,6.
Khả năng bảo vệ về mặt lý thuyết:
Từ pH1 đến pH2: 15,8 mmol ion H+ ở liều duy nhất.
Từ pH1 đến pH3: 36,5 mmol ion H+ ở liều duy nhất.
Tốc độ giải phóng khả năng kháng acid về mặt lý thuyết: 80 – 100% trong 30 phút.
Aluminium phosphat không có tác dụng cản tia X.
Aluminium phosphat không tan trong nước, không thu phosphat từ thức ăn và do đó không gây mất phosphore.
Các đặc tính dược động học:
Hấp thu: Aluminium phosphat không được hấp thu vào cơ thể và không ảnh hưởng đến cân bằng acid – kiềm của cơ thể. Aluminium phosphat hòa tan chậm trong dạ dày và phản ứng với acid hydrocloric để tạo thành nhôm clorid và nước. Ngoài việc tạo nhôm clorid, Aluminium phosphat còn tạo acid phosphoric. Khoảng 17 đến 30% lượng nhôm clorid tạo thành được hấp thu và nhanh chóng được thận đào thải.
Thải trừ: Aluminium phosphat được đào thải qua phân.
Cách dùng
Liều dùng và cách dùng
Cách dùng
- Dùng đường uống. Dùng nguyên chất hay pha với một ít nước.
Liều dùng
- Người lớn: Dùng 1 – 2 gói, 2 – 3 lần trong ngày.
Thoát vị khe thực quản, hồi lưu dạ dày, thực quản: Sau bữa ăn hay trước khi đi ngủ.
Bệnh lý loét: Dùng 1 – 2 giờ sau bữa ăn và khi có cơn đau (dùng ngay 1 gói).
Viêm dạ dày, khó tiêu: Trước bữa ăn.
- Trẻ em
Dưới 6 tháng: 1/4 gói hay 1 muỗng cà phê sau mỗi 6 cữ ăn.
Trên 6 tháng: 1/4 gói hay 2 muỗng cà phê sau mỗi 4 cữ ăn.
Quá liều và cách xử trí:
Khi xảy ra quá liều, phải ngưng dùng thuốc và dùng các biện pháp chữa trị triệu chứng thích hợp.
Tác dụng phụ
Tác dụng phụ
- Có thể bị táo bón, nhất là ở người bệnh liệt giường - người lớn tuổi. Nên bổ sung nước cho bệnh nhân trong trường hợp này. Tuy nhiên, với công thức hiện nay có bổ sung dung dịch sorbitol 70%, nên tình trạng táo bón đã được khắc phục.
Lưu ý
Chống chỉ định
- Không dùng cho những bệnh nhân bị suy thận nặng mãn tính do aluminium phosphate không làm giảm phosphat máu.
- Mẫn cảm với các thành phần của thuốc.
Thận trọng
- Tránh điều trị cao lâu dài ở người bị bệnh suy thận.
*Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú
Có thể sử dụng, nhưng nên tránh dùng liều cao kéo dài
*Lái xe và vận hành máy móc
Chưa thấy có ảnh hưởng
Tương tác thuốc
- Thận trọng khi phối hợp
Thuốc kháng khuẩn (cyclines, fluoroquinolones, thuốc kháng lao: Ethambutol và isoniazid, lincosamid), kháng histamin H2, atenolol, metoprolol, propranolol, chloroquin, diflunisal digoxin, diphosphonat, sodium fluorid, prednisolon và dexamethason, indometacin, kayexalat, ketoconazol, thuốc an thần nhóm phenothiazin, penicillamin, muối sắt. Người ta thấy rằng sự hấp thu các thuốc này bị giảm khi được sử dụng đồng thời bằng đường uống. Do thận trọng, nên uống các thuốc kháng acid cách xa các thuốc khác, trên 2 giờ nếu có thể và 4 giờ đối với fluoroquinolone.
- Lưu ý khi phối hợp
Lactitol: Giảm sự acid hóa phân. Không phối hợp trong trường hợp bị bệnh não xơ gan.
Salicylat: Tăng bài tiết các salicylat qua thận do kiềm hóa nước tiểu.
Bảo quản
Bảo quản:
Bảo quản nơi khô ráo, tránh ẩm, nhiệt độ dưới 30 độC.