Biviflu BRV (H 10*10 viên) Biviflu BRV (H 10*10 viên) Điều trị các triệu chứng cảm cúm THUKC1372 Thuốc Số lượng: 0Viên
  • Biviflu BRV (H 10*10 viên)

  • Công dụng: Điều trị các triệu chứng cảm cúm

  • Thành phần chính: Dextromethorphan hydrobromid, Loratadin, Paracetamol

  • Nhà sản xuất: BRV

  • Xuất xứ: Việt nam

  • Dạng bào chế: Viên nén bao phim

  • Quy cách đóng gói: Hộp 10 Vỉ x 12 Viên

  • Thuốc cần kê toa: Không cần kê toa

  • Hạn dùng: 3 năm kể từ ngày sản xuất

  • Số đăng ký: VD-27676-17

  • Giá bán: Liên hệ
Tìm nhà thuốc gần bạn
Hotline: 1900 633 516
Khuyến mại được áp dụng
Khuyến mại 1 ...
Khuyến mại 2 ...
Thành phần
Paracetamol 500mg, Loratadin 5mg, Dextromethorphan hydrobromid 15mg.
Công dụng-chỉ định
Chỉ định :
Thuốc Biviflu chỉ định điều trị trong các trường hợp sau: Điều trị các triệu chứng cảm cúm như: Sốt, ho, sổ mũi, ớn lạnh, đau đầu, đau nhức bắp thịt xương khớp kèm viêm mũi dị ứng.
Dược lực học Mã ATC: N02B E01, ROSD A09, R06A X13. Nhóm thuốc: Thuốc giảm đau kết hợp thuốc họ, chống dị ứng. Biviflu là sự kết hợp của một thuốc giảm đau, hạ sốt paracetamol với một thuốc kháng histamin thế hệ mới loratadin cùng với một chất chống họ không gây nghiện là dextromethorphan có tác dụng như sau: Paracetamol (acetaminophen): Là chất chuyển hóa có hoạt tính của phenacetin, là thuốc giảm đau và hạ sốt hữu hiệu có thể thay thế aspirin nhưng tính kháng viêm kém hơn. Thuốc tác dụng lên vùng dưới đổi gây hạ nhiệt, tỏa nhiệt tăng do giãn mạch và tăng lưu lượng máu ngoại biên. Paracetamol thường được dung nạp tốt, không có nhiều tác dụng phụ của aspirin. Loratadin: Là một thuốc kháng histamin 3 vòng có tác dụng kéo dài với hoạt tính đối kháng chọn lọc trên thụ thể H1 ở ngoại biên và không có tác dụng làm dịu trên thần kinh trung ương. Thuốc có tác dụng làm giảm bớt triệu chứng của viêm mũi và viêm kết mạc dị ứng do phóng thích histamin. Loratadin còn có tác dụng chống ngứa và nổi mày đay liên quan đến histamin. Thuốc bắt đầu có tác dụng kháng histamin trong vòng 1 - 4 giờ, đạt tối đa sau 8 - 12 giờ và kéo dài hơn 24 giờ và không gây tác dụng phụ an thần. Dextromethorphan hydrobromid là chất giảm họ có tác dụng lên trung tâm ho ở hành não. Mặc dù cấu trúc hoá học có liên quan đến morphin, nhưng dextromethorphan không có tác dụng giảm đau và nói chung rất ít tác dụng an thần. Dextromethorphan được dùng giảm họ nhất thời do kích thích nhẹ ở phế quản và họng như cảm lạnh thông thường hoặc hít phải các chất kích thích. Dextromethorphan có hiệu quả nhất trong điều trị ho mạn tính, không có đờm. Thuốc không có tác dụng long đờm. Hiệu lực của dextromethorphan gần tương đương với hiệu lực của codein nhưng ít gây tác dụng phụ ở đường tiêu hoá hơn. Với liều điều trị, tác dụng chống ho của thuốc kéo dài được 5 – 6 giờ. Độc tính thấp, không gây nghiện, nhưng với liều rất cao có thể gây ức chế hệ thần kinh trung ương.
 Dược động học Paracetamol được hấp thu dễ dàng và gần như hoàn toàn qua đường tiêu hóa. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được trong vòng 10 – 60 phút sau khi uống. Thuốc được phân bố tương đối đồng đều ở hầu khắp các mô của cơ thể. Thuốc đi qua nhau thai và xuất hiện trong sữa mẹ. Sự gắn kết protein it ở liều điều trị nhưng tăng lên theo liều dùng. Thời gian bán thải thay đổi từ 1 - 3 giờ. Thuốc được chuyển hóa đa phần ở gan và đào thải qua nước tiểu chủ yếu ở dạng liên hợp glycuronid và sulfat. Dưới 5% được đào thải dưới dạng paracetamol nguyên vẹn. Một lượng nhỏ chất chuyển hóa hydroxylat (N- acetyl benzoquinoneimin) được sản xuất bởi các cytochrom P450 isoenzym (chủ yếu là CYP 2E 1 và CYP 3E 4) ở gan và thận. Chất này thường được giải độc qua liên kết với gluthation nhưng có thể tích lũy sau khi dùng quá liều và gây tổn thương mô. Loratadin được hấp thu nhanh qua đường uống. Nồng độ đỉnh trong huyết tương trung bình của loratadin và chất chuyển hóa descarboethoxy loratadin (có hoạt tính) lần lượt là 1,5 và 3,7 giờ. Thuốc liên kết với protein 97%. Thời gian bán thải của loratadin là 17 giờ và của descarboethoxy loratadin là 19 giờ. Thời gian bán thải của thuốc biến đổi nhiều giữa các cá thể, không bị ảnh hưởng bởi urê máu, tăng lên ở người cao tuổi và người xơ gan. Độ thanh thải của thuốc là 57 – 142 ml/phút/kg và không bị ảnh hưởng bởi urê máu nhưng giảm ở người bệnh xơ gan. Thể tích phân bố là 80 - 120 lít/kg. Loratadin chuyển hóa nhiều khi qua gan lần đầu bởi hệ enzym microsom cytochrom P450; Chất chuyển hóa chủ yếu là descarboethoxy loratadin có hoạt tính. Khoảng 80% tổng liều dùng được bài tiết qua nước tiểu và phân với lượng gần ngang nhau dưới dạng chất chuyển hóa trong vòng 10 ngày. Dextromethorphan được hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa và có tác dụng trong vòng 15 – 30 phút sau khi uống, kéo dài khoảng 6 - 8 giờ. Thuốc được chuyển hóa ở gan và bài tiết qua nước tiểu dưới dạng không đổi và các chất chuyển hóa demethyl, trong số đó có dextrophan cũng có hoạt tính nhẹ.
Cách dùng
Cách dùng
Thuốc dùng qua đường uống. Khoảng cách tối thiểu giữa các lần dùng thuốc là 8 giờ.
Liều dùng Người lớn và trẻ em từ 12 tuổi: Uống 1 viên, 2 lần một ngày.
Không khuyến cáo dùng thuốc cho trẻ em dưới 12 tuổi.
Trường hợp suy gan, suy thận: Uống 1 viên một ngày hay uống cách ngày.
 Lưu ý:
Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế. Làm gì khi dùng quá liều? Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất. Làm gì khi quên 1 liều? Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.

Cách xử trí khi quên liều, quá liều

Quên liều:

  • Có thể uống bổ sung ngay khi nhớ ra.
  • Nếu gần đến liều tiếp theo, bỏ qua liều đã quên. Tránh uống liều gấp đôi để bù gây quá liều.

Quá liều:

  • Các triệu chứng quá liều khi sử dụng thuốc Biviflu: tái nhợt, buồn nôn, tim đập nhanh, suy hô hấp, đau bụng và bí tiểu.
  • Tổn thương gan có biểu hiện rõ trong 12 - 48h sau khi uống thuốc. Trong trường hợp ngộ độc tổn thương gan nặng, có thể tiến triển thành bệnh não hôn mê và tử vong.
  • Khi gặp phải các triệu chứng trên, đến ngay cơ sở y tế để được xử trí kịp thời.
Tác dụng phụ
Các tác dụng phụ của thuốc
Do từng hoạt chất sắp xếp theo phân loại và tần suất được liệt kê trong bảng sau: Do Paracetamol Hệ miễn dịch: Hiếm gặp: Sốc phản vệ, phản ứng quá mẫn ở da bao gồm phát ban, phù mạch và hội chứng Stevens Johnson, hội chứng hoại tử da nhiễm độc hội chứng ngoại ban mụn mù toàn thân cấp. Máu và hệ bạch huyết: Ít gặp: Loạn tạo máu (giảm bạch cầu trung tính, giảm toàn thể huyết cầu, giảm bạch cầu), thiếu máu. Đường tiêu hóa: Ít gặp: Buồn nôn, nôn. Da và mô dưới da: Ít gặp: Ban da. Thận và đường tiết niệu: Ít gặp: Bệnh thận, độc tính thận khi dùng dài ngày. Do Laratadin Hệ miễn dịch: Hiếm gặp: Phản ứng phản vệ (bao gồm phù mạch và choáng phản vệ). Hệ thần kinh: Thường gặp: Đau đầu. Ít gặp: Chóng mặt. Hiếm gặp: Trầm cảm. Mắt: Ít gặp: Viêm kết mạc. Tim: Hiếm gặp: Tim đập nhanh, loạn nhịp nhanh trên thất, đánh trống ngực. Hô hấp, vùng ngực, trung thất: Ít gặp: Khô mũi và hắt hơi. Đường tiêu hóa: Thường gặp: Khô miệng. Hiếm gặp: Buồn nôn. Gan - mật: Hiếm gặp: Bất thường chức năng gan. Da và mô dưới da: Hiếm gặp: Ngoại ban, nổi mày đay. Hệ sinh sản và vú: Hiếm gặp: Kinh nguyệt không đều. Tổng quát: Thường gặp: Mệt mỏi. Do Dextromethorphan Tim mạch: Thường gặp: Nhịp tim nhanh. Hô hấp, vùng ngực trung thất: Hiếp gặp: Suy hô hấp (khi dùng liều quá cao). Thần kinh: Hiếm gặp: Ức chế thần kinh trung ương (khi dùng liều quá cao). Đường tiêu hóa: Thường gặp: Buồn nôn. Hiếp gặp: Rối loạn tiêu hóa. Da và mô dưới da: Thường gặp: Đỏ bừng. Ít gặp: Nổi mày đay. Hiếm gặp: Ngoại ban. Tổng quát: Thường gặp: Mệt mỏi, chóng mặt.
Lưu ý
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Chống chỉ định Thuốc Biviflu chống chỉ định trong các trường hợp sau: Quá mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc. Rối loạn chức năng gan và thận nặng. Bệnh nhân thiếu enzym. Glucose-6-phosphat-dehydrogenase. Người bệnh đang dùng thuốc IMAO. Người có bệnh hen, suy hô hấp cấp, bệnh tim mạch nặng. Trẻ em dưới 12 tuổi (do có chứa dextromethorphan). Thận trọng khi sử dụng Liên quan paracetamol Paracetamol tương đối không độc với liều điều trị và khi dùng dưới sự hướng dẫn của thầy thuốc. Tuy nhiên dùng quá liều paracetamol là nguyên nhân chính gây suy gan cấp. Dùng nhiều chế phẩm chứa paracetamol đồng thời có thể dẫn đến hậu quả có hại (như quá liều paracetamol). Phản ứng da nghiêm trọng, có khả năng gây tử vong bao gồm hội chứng Stevens-Johnson (SJS), hoại tử biểu bì nhiễm độc (TEN), hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP), hội chứng Lyell tuy hiếm nhưng đã xảy ra với paracetamol, thường không phụ thuộc vào tác dụng của các thuốc khác. Tuy nhiên các thuốc giảm đau và hạ sốt khác (như NSAID) có thể gây các phản ứng tương tự, mẫn cảm chéo với paracetamol không xảy ra. Người bệnh cần phải ngưng dùng paracetamol và đi khám thầy thuốc khi thấy phát ban hoặc các biểu hiện khác ở da hoặc các phản ứng mẫn cảm trong khi điều trị. Người bệnh có tiền sử có các phản ứng như vậy không nên dùng các chế phẩm chứa paracetamol. Đôi khi có những phản ứng da gồm ban dát sẩn ngứa và mày đay; nhưng phản ứng mẫn cảm khác gồm phù thanh quản, phù mạch và những phản ứng kiểu phản vệ có thể ít khi xảy ra. Giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu và giảm toàn thể huyết cầu đã xảy ra với việc sử dụng những dẫn chất p-aminophenol, đặc biệt khi dùng kéo dài các liều lớn. Giảm bạch cầu trung tính và ban xuất huyết giảm tiểu cầu đã xảy ra khi dùng paracetamol. Hiếm gặp mất bạch cầu hạt ở người bệnh dùng paracetamol. Phải thận trọng khi dùng paracetamol cho người bị suy gan, suy thận, người nghiện rượu, suy dinh dưỡng mạn tính hoặc bị mất nước. Tránh dùng liều cao, dùng kéo dài cho người bị suy gan. Phải dùng thận trọng cho người bệnh có thiếu máu từ trước, vì chứng xanh tím có thể không biểu lộ rõ, mặc dù nồng độ cao ở mức nguy hiểm của methemoglobin trong máu. Uống nhiều rượu có thể gây tăng độc tính với gan của paracetamol, nên tránh hoặc hạn chế uống rượu trong thời gian dùng thuốc. Liên quan loratadin Đối với những bệnh nhân suy gan nặng nên dùng liều ban đầu thấp hơn do sự thanh thải loratadin bị giảm. Khi dùng loratadin có thể bị khô miệng, đặc biệt ở người cao tuổi, và tăng nguy cơ sâu răng. Cần vệ sinh răng miệng sạch sẽ để tránh nguy cơ bị sâu răng. Liên quan Dextromethorphan Thận trọng khi dùng cho các bệnh nhân họ mãn tính như hút thuốc lá, hen suyễn hoặc họ có quá nhiều đờm. Đã có báo cáo về các trường hợp lạm dụng dextromethorphan, cần lưu ý đặc biệt ở các thanh thiếu niên cũng như ở những bệnh nhân có tiền sử lạm dụng ma túy hoặc các chất hướng thần. Dextromethorphan được chuyển hóa qua hệ cytochrom P450 2D6 ở gan, do đó nên thận trọng khi sử dụng ở những bệnh nhân có hệ chuyển hóa CYP2D6 chậm (khoảng 10% dân số) hoặc sử dụng cùng lúc các chất ức chế CYP2D6 như fluoxetin, proxetin, quinidin và terbinafin. Sử dụng thuốc cho phụ nữ trong thời kỳ mang thai và cho con bú Không dùng thuốc cho phụ nữ trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú nếu không có chỉ định của thầy thuốc. Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc Không dùng thuốc cho người lái xe và vận hành máy móc vì thuốc có thể gây ít nhiều buồn ngủ, chóng mặt. Tương tác thuốc Do paracetamol Cần phải chú ý đến khả năng gây hạ sốt nghiêm trọng ở người bệnh dùng đồng thời phenothiazin và liệu pháp hạ nhiệt (như paracetamol). Thuốc chống co giật (phenytoin, barbiturat, carbamazepin) gây cảm ứng enzym của microsom gan, có thể làm tăng tính độc gan của paracetamol do tăng chuyển hóa thành các chất độc hại với gan. Dùng đồng thời isoniazid với paracetamol cũng có thể làm tăng nguy cơ độc tính với gan, nhưng chưa xác định được cơ chế chính xác của tương tác này. Nguy cơ paracetamol gây độc tính gan gia tăng đáng kể ở người bệnh uống liều paracetamol lớn hơn liễu khuyên dùng trong khi đang dùng thuốc chống co giật hoặc isoniazid. Probenecid có thể làm giảm đào thải paracetamol và làm tăng thời gian nửa đời trong huyết tương của paracetamol. Isoniazid và các thuốc chống lao làm tăng độc tính của paracetamol đối với gan. Metoclopramid hoặc domperidon có thể làm tăng sự hấp thu của paracetamol và ngược lại colestyramin có thể làm giảm sự hấp thu của paracetamol. Do loratadin Có sự gia tăng nồng độ loratadin trong huyết tương khi dùng cùng lúc với cimetidin, ketoconazol hoặc erythromycin nhưng không có sự thay đổi đáng kể trên lâm sàng (kể cả thay đổi các điện tâm đồ). Nên thận trọng khi sử dụng kết hợp với các chất được biết có tác dụng ức chế CYP3A4 (azithromicin, clarithromycin, clotrimazol, fluconazol v.v) hoặc ức chế CYP2D6 (fluoxetin, paroxetin, quinidin, celecoxib v.v.) vì có thể dẫn đến tăng nồng độ loratadin và có thể gây gia tăng các tác dụng phụ. Nên ngưng sử dụng thuốc khoảng 48 giờ trước khi tiến hành các xét nghiệm trên da vì các thuốc kháng histamin có thể làm mất hoặc giảm những dấu hiệu của các phản ứng dương tính ngoài da. Do dextromethorphan Không dùng cùng lúc với các thuốc ức chế monoamine oxidase (IMAO), vì có thể gây những phản ứng nặng như sốt cao, chóng mặt, tăng huyết áp, chảy máu não, thậm chí tử vong. Dùng đồng thời với các thuốc tác dụng ức chế thần kinh trung ương có thể làm tăng tác dụng ức chế thần kinh trung ương của những thuốc này và của dextromethorphan. Dextromethorphan được chuyển hóa bước đầu mạnh ở gan bởi CYP2D6, do đó sử dụng đồng thời với các chất ức chế enzym CYP2D6 có thể làm tăng nồng độ dextromethorphan trong cơ thể cao hơn nhiều lần mức bình thường. Điều này làm tăng nguy cơ độc tính của dextromethorphan (kích động, nhầm lẫn, run, mất ngủ, tiêu chảy và suy hô hấp) và phát triển của hội chứng serotonin. Các chất ức chế men CYP2D6 tiềm năng bao gồm fluoxetin, paroxetin, quinidin và terbinafin. Sử dụng đồng thời với quinidin, nồng độ dextromethorphan trong huyết tương đã tăng gấp 20 lần, làm tăng tác dụng phụ trên hệ thần kinh trung ương của chất này. Amiodaron, flecainid và propafenon, sertralin, bupropion, methadon, cinacalcet, haloperidol, perphenazin và thioridazin cũng có những ảnh hưởng tương tự trên sự chuyển hóa của dextromethorphan. Chung Uống rượu có thể làm tăng nguy cơ gây độc cho gan của paracetamol và tăng tác dụng ức chế hệ thần kinh trung ương của loratadin và dextromethorphan.
Bảo quản
Bảo quản Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.
Xem thêm
     

 

Gợi ý các sản phẩm khác cùng nhóm
Danh sách câu lạc bộ G Pharmacy +
Các bài viết liên quan
Phụ nữ có thai uống nước dừa được không?

Phụ nữ có thai uống nước dừa được không?

“Phụ nữ có thai uống nước dừa được không?” luôn là câu hỏi nhiều người quan tâm, đặc biệt là những người làm mẹ lần đầu. Bởi lẽ, trong quá trình mang thai, mẹ luôn muốn bổ sung những dưỡng chất tốt và an toàn nhất cho sự phát triển của thai nhi. Trong bài viết này, G Pharmacy+ sẽ cung cấp những thông tin hữu ích để giải đáp câu hỏi này.
Người bị bệnh tiểu đường ăn hoa quả gì?

Người bị bệnh tiểu đường ăn hoa quả gì?

Bệnh đái tháo đường đang trở thành một thách thức toàn cầu, với sự gia tăng đáng kể của tỷ lệ người mắc, đặt ra những thách thức lớn đối với hệ thống y tế và xã hội. Trong bài viết này, Gpharmacy+ sẽ cung cấp một cái nhìn tổng quan về bệnh đái tháo đường, bao gồm nguyên nhân, triệu chứng, và những xu hướng nghiên cứu mới nhất của căn bệnh này.
Dây thìa canh và những tác dụng tích cực lên sức khỏe

Dây thìa canh và những tác dụng tích cực lên sức khỏe

Dây thìa canh là một dược liệu có tác dụng trị một số loại bệnh và có rất lợi cho sức khỏe con người, đặc biệt trong việc hỗ trợ điều trị cho người mắc đái tháo đường. Hãy cùng Gpharmacy+ khám phá chi tiết về công dụng của loại dược liệu này để sử dụng một cách hiệu quả.
Dậy thì sớm ở bé gái - Nỗi lo của các bậc cha mẹ và cách điều trị

Dậy thì sớm ở bé gái - Nỗi lo của các bậc cha mẹ và cách điều trị

Dậy thì sớm ở bé gái đang ngày càng trở nên phổ biến. Nó có thể là dấu hiệu cho thấy những bất thường về sức khỏe cả trẻ khiến các bậc phụ huynh hoang mang và lo lắng. Hãy cùng G Pharmacy+ tìm hiểu về dậy thì sớm ở bé gái, cách điều trị và làm thế nào để trẻ phát triển theo đúng độ tuổi qua bài viết dưới đây nhé!
Ăn gì tăng chiều cao, nguyên tắc ăn uống tăng chiều cao hiệu quả.

Ăn gì tăng chiều cao, nguyên tắc ăn uống tăng chiều cao hiệu quả.

Ăn gì để tăng chiều cao luôn là vấn đề quan tâm của mọi người đặc biệt là với những người có hình thể thấp bé. Tuy nhiên, ăn thế nào để có thể tăng chiều cao một cách an toàn và hiệu quả thì không phải ai cũng nắm được. Hãy cùng G Pharmacy+ tìm hiểu nguyên tắc ăn uống và các thực phẩm tăng chiều cao hiệu quả.
Phụ nữ có thai ăn dứa được không?

Phụ nữ có thai ăn dứa được không?

Phụ nữ có thai ăn dứa được không vẫn luôn là câu hỏi khiến nhiều người băn khoăn, đặc biệt là những người lần đầu mang thai. Bởi lẽ, trong quá trình mang thai, mẹ bầu luôn muốn bổ sung những dưỡng chất tốt và an toàn nhất cho sự phát triển của thai nhi. Trong bài viết này, G Pharmacy+ sẽ cùng cấp những thông tin hữu ích để giải đáp câu hỏi “muôn thuở” này.
 
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây