Agifamcin 300 hỗ trợ điều trị vi khuẩn lao, phong (10 vỉ x 10 viên) Agifamcin 300 hỗ trợ điều trị vi khuẩn lao, phong (10 vỉ x 10 viên) Điều trị tất cả các thể lao, điều trị phong, phòng viêm THUKC0974 Thuốc Số lượng: 0Viên
  • Agifamcin 300 hỗ trợ điều trị vi khuẩn lao, phong (10 vỉ x 10 viên)

  • Công dụng: Điều trị tất cả các thể lao, điều trị phong, phòng viêm

  • Thành phần chính: Rifampicin

  • Nhà sản xuất: Agimexpharm

  • Xuất xứ: Agimexpharm

  • Dạng bào chế: Viên nén

  • Quy cách đóng gói: Hộp 10 Vỉ x 10 Viên

  • Thuốc cần kê toa: Không cần kê toa

  • Hạn dùng: 3 năm kể từ ngày sản xuất

  • Số đăng ký: VD-14223-11

  • Giá bán: Liên hệ
Tìm nhà thuốc gần bạn
Hotline: 1900 633 516
Khuyến mại được áp dụng
Khuyến mại 1 ...
Khuyến mại 2 ...
Thành phần
Thành phần - Rifampicin 300mg - Tá dược vừa đủ 1 viên: Microcrystallin cellulose, Magnesi stearat
Công dụng-chỉ định
Chỉ định Thuốc Agifamcin 300 được chỉ định dùng trong các trường hợp sau: Ðiều trị tất cả các thể lao bao gồm cả lao màng não, thường phải phối hợp với các thuốc trị lao khác như isoniazid, pyrazinamid, ethambutol, streptomycin để phòng trực khuẩn đột biến kháng thuốc. Điều trị phong: Đối với nhóm phong ít vi khuẩn, theo phác đồ kết hợp 2 thuốc, phải phối hợp rifampicin với thuốc trị phong dapson. Đối với nhóm phong nhiều vi khuẩn, theo phác đồ 3 thuốc, phối hợp rifampicin với dapson và clofazimin. Phòng viêm màng não do Haemophilus influenzae và Neisseria meningitidis cho những người tiếp xúc trực tiếp với người bệnh chắc chắn hoặc nghi mắc các vi khuẩn đó. Điều trị nhiễm khuẩn nặng do các chủng Staphylococcus kể cả các chủng đã kháng methicillin và đa kháng (phối hợp với các thuốc chống tụ cầu). Nhiễm Mycobacterium không điển hình (M. avium) ở người bệnh AIDS cũng phải phối hợp với các thuốc kháng khuẩn khác giống như điều trị lao. Dược lực học Rifampicin là dẫn chất kháng sinh bán tổng hợp của rifamycin B. Rifampicin có hoạt tính với các vi khuẩn thuộc chủng Mycobacterium, đặc biệt là vi khuẩn lao, phong và Mycobacterium khác như M. bovis, M. avium. Nồng độ tối thiểu ức chế đối với vi khuẩn lao là 0,1–2,0 microgam/ml. Ngoài ra, rifampicin là một kháng sinh phổ rộng, in vitro có tác dụng tốt với cầu khuẩn gram dương và gram âm, nhưng hiệu quả lâm sàng chưa được khẳng định với cầu khuẩn ruột. Rifampicin rất có tác dụng với tụ cầu vàng kể cả các chủng đã kháng penicillin và kháng isoxazyl-penicillin (với tụ cầu S.epidermidis cũng nhạy cảm như vậy). Nồng độ tối thiểu ức chế đối với tụ cầu khuẩn là 0,008–0,06 mg/mL. Màng não cầu khuẩn, lậu cầu khuẩn và Haemophilus influenzae cũng rất nhạy cảm. Rifampicin còn được dùng trong điều trị nhiễm khuẩn nặng do tụ cầu như viêm nội tâm mạc, viêm phổi, nhiễm khuẩn huyết và viêm cốt tủy. Khi kháng với các kháng sinh khác, rifampicin được dùng cùng với acid fusidic. Rifampicin không kháng chéo với các kháng sinh và các thuốc trị lao khác, tuy nhiên những chủng kháng thuốc phát triển rất nhanh đặc biệt khi dùng rifampicin đơn độc và lạm dụng. Do đó, cần sử dụng rifampicin rất nghiêm ngặt để đảm bảo điều trị thành công. Cơ chế tác dụng của rifampicin không giống như các kháng sinh khác. Rifampicin ức chế hoạt tính enzyme tổng hợp RNA phụ thuộc DNA của vi khuẩn Mycobacterium và các vi khuẩn khác bằng cách tạo phức bền vững thuốc–enzyme. Dược động học Hấp thu Rifampicin được hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa. Khi uống liều 600 mg, sau 2–4 giờ đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương là 7–9 microgam/ml. Thức ăn làm chậm và giảm hấp thu thuốc. Phân bố Thuốc phân bố rộng rãi vào các mô và dịch cơ thể, khuếch tán vào dịch não tủy khi màng não bị viêm. Thuốc vào được cả nhau thai và sữa mẹ. Thể tích phân bố bằng 0,93–1,6 l/kg. Liên kết vớiprotein huyết tương 80%. Chuyển hoá Rifampicin chuyển hóa ở gan. Thuốc bị khử acetyl nhanh thành chất chuyển hóa có hoạt tính (25-O-desacetyl-rifampicin). Các chất chuyển hóa khác đã xác định được là rifampin quinon, desacetyl-rifampin quinon và 3-formyl-rifampin. Thải trừ Rifampicin thải trừ qua mật, phân và nước tiểu và trải qua chu trình ruột– gan. 60–65% liều dùng thải trừ qua phân. Khoảng 10%, thuốc thải trừ ở dạng không biến đổi trong nước tiểu, 15% là chất chuyển hóa còn hoạt tính và 7% là dẫn chất 3-formyl không còn hoạt tính. Thời gian bán thải của rifampicin lúc khởi đầu là 3–5 giờ khi dùng lặp lại, thời gian bán thải giảm còn 2–3 giờ. Thời gian bán thải kéo dài ở người suy gan.
Cách dùng
Cách dùng Thuốc Agifamcin được dùng qua đường uống. Nên uống rifampicin vào lúc đói với 1 cốc nước đầy (1 giờ trước khi ăn hoặc 2 giờ sau khi ăn). Tuy nhiên nếu bị kích ứng tiêu hóa, có thể uống sau khi ăn. Uống thuốc duy nhất 1 lần trong ngày. Liều dùng Điều trị lao Phải phối hợp với các thuốc trị lao khác như isoniazid, streptomycin, ethambutol. Liều dùng cho người lớn và trẻ em: 10 mg/kg, tối đa 600 mg, ngày 1 lần hoặc 2–3 lần/tuần. Điều trị phong Phải phối hợp với các thuốc điều trị phong khác như dapson và clofazimin. Với nhóm người bệnh nhiều vi khuẩn dùng liên tục 24 tháng theo phác đồ sau: Từ 0 đến 5 tuổi: Rifampicin 150–300 mg x 1 lần/tháng và clofazimin 100 mg x 1 lần/tháng hoặc 100 mg/tuần x 1 lần/tuần và dapson 25 mg x 1 lần/ngày. Từ 6 đến 14 tuổi: Rifampicin 300–450 mg x 1 lần/tháng và clofazimin 150–200mg x 1 lần/tháng hoặc 150mg/tuần x 1 lần/tuần và dapson 50–100mg x 1 lần/ngày. Người lớn từ 15 tuổi trở lên: Rifampicin 600 mg x 1 lần/tháng và clofazimin 300 mg x 1 lần/tháng hoặc 50 mg/ngày x 1 lần/tuần và dapson 100 mg x 1 lần/ngày. Với nhóm người bệnh ít vi khuẩn dùng liên tục 6 tháng như sau: Từ 0 đến 8 tuổi: Rifampicin 150–300 mg x 1 lần/tháng và dapson 25 mg x 1 lần/ngày. Từ 6 đến 14 tuổi: Rifampicin 300–450mg x 1 lần/tháng và dapson 50–100 mg x 1 lần/ngày. Người lớn từ 15 tuổi trở lên: Rifampicin 600 mg x 1 lần/tháng và dapson 100 mg x 1 lần/ngày. Dự phòng viêm màng não Do Haemophilus influenzae: Trẻ em dưới 1 tháng: 10 mg/kg x 1 lần/ngày x 4 ngày. Trẻ em từ 1 tháng trở lên: 20 mg/kg x 1 lần/ngày x 4 ngày. Người lớn: 600 mg x 1 lần/ngày x 4 ngày. Do Neisseria meningitidis: Trẻ em dưới 1 tháng: 5 mg/kg x 2 lần/ngày x 2 ngày liền. Trẻ em từ 1 tháng trở lên: 10mg/kg x 2 lần/ngày x 2 ngày liền. Người lớn: 600 mg x 2 lần/ngày x 2 ngày liền. Điều trị tụ cầu vàng kháng methicillin Vancomycin tiêm tĩnh mạch cứ 12 giờ tiêm 1 g, kèm theo uống rifampicin 600 mg x 12 giờ/lần và uống natri fusidate 500 mg x 8 giờ/lần. Đợt điều trịt ừ 2–6 tuần, tùy thuộc vào tình trạng nhiễm khuẩn. Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế. Làm gì khi dùng quá liều? Khi ngộ độc, người bệnh thường buồn nôn và nôn, vì thế rửa dạ dày có hiệu quả tốt hơn gây nôn. Uống than hoạt để tăng loại bỏ thuốc ở đường tiêu hóa. Bài niệu tích cực sẽ tăng thải trừ thuốc. Thẩm tách máu có thể hiệu quả ở một số trường hợp.
Tác dụng phụ
Tác dụng phụ Khi sử dụng thuốc Agifamcin, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR). Thường gặp, ADR > 1/100 Tiêu hóa: Tiêu chảy, đau bụng, buồn nôn, chán ăn. Da: Ban da, ngứa kèm theo ban hoặc không. Nội tiết: Rối loạn kinh nguyệt. Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100 Toàn thân: Đau đầu, chóng mặt, mệt mỏi, sốt. Thần kinh: Ngủ gà, mất điều hòa,khó tập trung ý nghĩ. Gan: Tăng transaminase, tăng phosphatase kiềm, tăng bilirubin huyết thanh, vàng da và rối loạn porphyrin thoáng qua. Mắt: Viêm kết mạc xuất tiết. Hiếm gặp, ADR < 1/1000 Toàn thân: Rét run, sốt. Máu: Giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu, tăng bạch cầu ưa eosin và thiếu máu tán huyết. Tiêu hóa: Viêm đại tràng màng giả. Da: Ngoại ban, ban xuất huyết. Hô hấp: Khó thở. Tiết niệu: Suy thận nặng. Cơ: Yếu cơ. Hướng dẫn cách xử trí ADR Phản ứng miễn dịch toàn thân như rét run, sốt, hiếm gặp trong thời gian điều trị liên tục. Trong trường hợp có ban hoặc xuất huyết hoặc đột ngột giảm chức năng thận thì phải ngừng rifampicin ngay (hay gặp trong điều trị gián đoạn). Giảm chức năng thận trước khi dùng rifampicin không cản trở việc điều trị, tuy nhiên cần phải giảm liều (các lần uống cách xa nhau). Ngừng sử dụng thuốc và thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Lưu ý
Chống chỉ định Thuốc Agifamcin chống chỉ định trong các trường hợp sau: Mẫn cảm với rifampicin. Rối loạn chuyển hóa porphyrin ở những người nhạy cảm, do một cơ chế có liên quan tới việc cảm ứng enzyme cytochrome P450 ở gan. Thận trọng khi sử dụng Với người suy gan, phải theo dõi chức năng gan trong quá trình điều trị. Rifampicin cảm ứng enzyme nên phải đặc biệt thận trọng khi dùng thuốc cho người bệnh có rối loạn chuyển hóa porphyrin tiềm tàng do quá trình hoạt hóa acid delta-amino levulinic synthetase. Do hệ thống enzyme ở trẻ sinh non và trẻ mới sinh chưa hoàn thiện, nên chỉ dùng rifampicin cho các đối tượng này khi thật cần thiết. Dùng rifampicin phối hợp với isoniazid và pyrazinamide sẽ làm tăng độc tính với gan. Cần phải cân nhắc giữa nguy cơ gây tai biến và nhu cầu điều trị. Phải báo trước cho người bệnh biết rằng phân, nước tiểu, nước bọt, nước mắt, mồ hôi và các dịch khác của cơ thể sẽ có màu đỏ trong khi đang dùng thuốc để tránh lo lắng không cần thiết. Kính sát tròng có thể bắt màu vĩnh viễn. Khả năng lái xe và vận hành máy móc Thuốc gây đau đầu, chóng mặt, mệt mỏi, do đó cần thận trọng sử dụng cho người lái xe và vận hành máy móc. Thời kỳ mang thai Nếu dùng rifampicin cho phụ nữ mang thai 3 tháng cuối, có thể xuất huyết do giảm prothrombin–huyết ở cả người mẹ và trẻ sơ sinh. Vì vậy để tránh xuất huyết, dùng thêm vitamin K dự phòng cho người mẹ mang thai, sau khi sinh và cả trẻ sơ sinh. Các thí nghiệm trên động vật cho thấy rifampicin có khả năng gây dị tật ở xương. Vì vậy rifampicin chỉ dùng cho phụ nữ mang thai khi đã xem xét cẩn thận các rủi ro và nhu cầu. Thời kỳ cho con bú Rifampicin đào thải qua sữa mẹ, nhưng hầu như không xảy ra nguy cơ với trẻ. Tương tác thuốc Rifampicin cảm ứng enzyme cytochrome P450 nên làm tăng chuyển hóa và bài tiết. Vì vậy, làm giảm tác dụng của một số thuốc khi dùng đồng thời. Các thuốc nên tránh dùng phối hợp với rifampicin: Isradipin, nifedipin và nimodipin. Các thuốc sau đây khi phối hợp với rifampicin cần phải điều chỉnh liều: Viên uống tránh thai, cyclosporin, diazepam, digoxin, thuốc chống đông máu dẫn chất dicoumarol, disopyramide, doxycycline, phenytoin, các glucocorticoid, haloperidol, ketoconazole, erythromycin, clarithromycin, chloramphenicol, theophylline, verapamil... Một số thuốc khi dùng với rifampicin sẽ làm giảm hấp thu của rifampicin như thuốc kháng acid, benfonit, clofazimin... Khắc phục bằng cách uống riêng cách nhau 8–12 giờ. Ngoài ra isoniazid và các thuốc có độc tính với gan khi dùng phối hợp với rifampicin sẽ làm tăng nguy cơ gây độc tính với gan nhất là người suy gan.
Bảo quản
Bảo quản Nhiệt độ dưới 30°C, tránh ẩm và ánh sáng.
Xem thêm
     

 

Gợi ý các sản phẩm khác cùng nhóm
Danh sách câu lạc bộ G Pharmacy +
Các bài viết liên quan
Phụ nữ có thai uống nước dừa được không?

Phụ nữ có thai uống nước dừa được không?

“Phụ nữ có thai uống nước dừa được không?” luôn là câu hỏi nhiều người quan tâm, đặc biệt là những người làm mẹ lần đầu. Bởi lẽ, trong quá trình mang thai, mẹ luôn muốn bổ sung những dưỡng chất tốt và an toàn nhất cho sự phát triển của thai nhi. Trong bài viết này, G Pharmacy+ sẽ cung cấp những thông tin hữu ích để giải đáp câu hỏi này.
Người bị bệnh tiểu đường ăn hoa quả gì?

Người bị bệnh tiểu đường ăn hoa quả gì?

Bệnh đái tháo đường đang trở thành một thách thức toàn cầu, với sự gia tăng đáng kể của tỷ lệ người mắc, đặt ra những thách thức lớn đối với hệ thống y tế và xã hội. Trong bài viết này, Gpharmacy+ sẽ cung cấp một cái nhìn tổng quan về bệnh đái tháo đường, bao gồm nguyên nhân, triệu chứng, và những xu hướng nghiên cứu mới nhất của căn bệnh này.
Dây thìa canh và những tác dụng tích cực lên sức khỏe

Dây thìa canh và những tác dụng tích cực lên sức khỏe

Dây thìa canh là một dược liệu có tác dụng trị một số loại bệnh và có rất lợi cho sức khỏe con người, đặc biệt trong việc hỗ trợ điều trị cho người mắc đái tháo đường. Hãy cùng Gpharmacy+ khám phá chi tiết về công dụng của loại dược liệu này để sử dụng một cách hiệu quả.
Dậy thì sớm ở bé gái - Nỗi lo của các bậc cha mẹ và cách điều trị

Dậy thì sớm ở bé gái - Nỗi lo của các bậc cha mẹ và cách điều trị

Dậy thì sớm ở bé gái đang ngày càng trở nên phổ biến. Nó có thể là dấu hiệu cho thấy những bất thường về sức khỏe cả trẻ khiến các bậc phụ huynh hoang mang và lo lắng. Hãy cùng G Pharmacy+ tìm hiểu về dậy thì sớm ở bé gái, cách điều trị và làm thế nào để trẻ phát triển theo đúng độ tuổi qua bài viết dưới đây nhé!
Ăn gì tăng chiều cao, nguyên tắc ăn uống tăng chiều cao hiệu quả.

Ăn gì tăng chiều cao, nguyên tắc ăn uống tăng chiều cao hiệu quả.

Ăn gì để tăng chiều cao luôn là vấn đề quan tâm của mọi người đặc biệt là với những người có hình thể thấp bé. Tuy nhiên, ăn thế nào để có thể tăng chiều cao một cách an toàn và hiệu quả thì không phải ai cũng nắm được. Hãy cùng G Pharmacy+ tìm hiểu nguyên tắc ăn uống và các thực phẩm tăng chiều cao hiệu quả.
Phụ nữ có thai ăn dứa được không?

Phụ nữ có thai ăn dứa được không?

Phụ nữ có thai ăn dứa được không vẫn luôn là câu hỏi khiến nhiều người băn khoăn, đặc biệt là những người lần đầu mang thai. Bởi lẽ, trong quá trình mang thai, mẹ bầu luôn muốn bổ sung những dưỡng chất tốt và an toàn nhất cho sự phát triển của thai nhi. Trong bài viết này, G Pharmacy+ sẽ cùng cấp những thông tin hữu ích để giải đáp câu hỏi “muôn thuở” này.
 
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây