Thành phần
Magnesi lactate dihydrat (470mg), Vitamin B6 (5mg) Tá dược vừa đủ 1 viên nén bao phim
Công dụng-chỉ định
Chỉ định Thuốc Magne – B6 Boston được chỉ định dùng trong các trường hợp thiếu magnesi nặng, riêng biệt hay kết hợp: Có thai, cho con bú, nghiện rượu, suy dinh dưỡng, nôn mửa, tiêu chảy, kém hấp thu magnesi. Khi thiếu calci đi kèm thì trong đa số trường hợp phải bù magnesi trước khi bù calci. Dược lực học Magnesi là một ion dương có nhiều trong nội bào, có tác dụng hoạt hóa các enzym và các vitamin nhóm B, đồng thời tham gia vào nhiều phản ứng vận chuyển phospho, phản ứng sinh năng lượng. Đặc biệt, magnesi đóng vai trò quan trọng trong cường độ đáp ứng với stress. Khi bị stress mà thiếu magnesi thì calci sẽ đi vào tế bào nhiều hơn và gây các phản ứng như: Co cơ, đau đầu, run. Các cơ quan có cơ trơn như ruột, túi mật, tử cung, động mạch có thể sẽ tăng phản ứng với stress gây ra các rối loạn như co thắt đại tràng, rối loạn vận động đường mật, đau bụng lúc có kinh, đau đầu, cao huyết áp. Magnesi làm giảm tính kích thích của nơron và sự dẫn truyền nơron cơ. Thiếu magnesi làm cho não dễ bị kích thích. Ngoài ra, magnesi còn làm tăng sức đề kháng của cơ thể chống lại các bệnh nhiễm trùng. Pyridoxin hydroclorid (vitamin B6) hoạt động như những coenzym trong các phản ứng chuyển hóa của protein, glucid, lipid và tham gia quá trình tổng hợp acid gamma-amino butyric (GABA) trong hệ thần kinh trung ương và hemoglobulin. Magnesi và vitamin B6 bổ sung tác dụng cho nhau, vitamin B6 làm tăng hấp thu của magnesi. Dược động học Magnesi lactat dihydrat Sự hấp thu muối magnesi trong đường tiêu hóa xảy ra qua một cơ chế thụ động, trong số nhiều cơ chế khác nhau, độ hòa tan của muối đóng vai trò quyết định. Sự hấp thu của muối magnesi trong đường tiêu hóa không quá 50%. Muối magnesi được bài tiết chủ yếu qua nước tiểu. Pyridoxin Hấp thu: Vitamin B6 được hấp thu dễ dàng qua đường tiêu hóa, có thể bị giảm ở người bị mắc các hội chứng kém hấp thu hoặc sau khi cắt dạ dày. Nồng độ bình thường của pyridoxin trong huyết tương: 30 – 80 nanogam/ml. Phân bố: Sau khi uống, thuốc phần lớn dự trữ ở gan, một phần ít hơn ở cơ và não. Dự trữ toàn cơ thể vitamin B6 ước lượng khoảng 167 mg. Các dạng chính của vitamin B6 trong máu là pyridoxal và pyridoxal phosphat, liên kết cao với protein. Pyridoxal qua nhau thai và nồng độ trong huyết tương của bào thai gấp 5 lần nồng độ trong huyết tương mẹ. Nồng độ vitamin B6 trong sữa mẹ khoảng 150 -240 nanogam/ml sau khi uống 2,5-5 mg vitamin B6 hằng ngày. Sau khi uống dưới 2,5 mg vitamin B6 hằng ngày, nồng độ vitamin B6 trong sữa mẹ trung bình 130 nanogam/ml. Chuyển hóa: Ở hồng cầu, pyridoxin chuyển thành pyridoxal phosphat và pyridoxamin chuyển thành pyridoxamin phosphat. Ở gan, pyridoxin phosphat hóa thành pyridoxin phosphat và chuyển amin thành pyridoxal và pyridoxin để nhanh chóng được phosphoryl hóa. Riboflavin cần thiết để chuyển pyridoxin phosphat thành pyridoxal phosphat. Thải trừ: Thời gian bản thải của pyridoxin khoảng 15 - 20 ngày. Ở gan, pyridoxal biến đổi thành acid 4-pyridoxic được bài tiết vào nước tiểu. Trong xơ gan, tốc độ thoái biến có thể tăng có thể loại bỏ pyridoxal bằng thẩm phân máu.
Cách dùng
Cách dùng Magne-B6 Boston được dùng bằng đường uống, uống với nhiều nước. Liều dùng Người lớn: 6 – 8 viên mỗi ngày chia làm 2-3 lần. Trẻ em > 6 tuổi: 4 - 6 viên mỗi ngày chia làm 2-3 lần. Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế. Làm gì khi dùng quá liều? Triệu chứng: Thông thường không xảy ra phản ứng độc tính khi uống quá nhiều magnesi khi bệnh nhân có chức năng thận bình thường. Tuy nhiên, khi bị suy thận thì có thể xảy ra ngộ độc magnesi. Độc tính chủ yếu phụ thuộc vào nồng độ magnesi huyết thanh và thường có các triệu chứng sau: Buồn nôn, nôn, trầm cảm, suy hô hấp, giảm phản xạ, yếu cơ và các ảnh hưởng trên tim mạch như giãn mạch ngoại biên, hạ huyết áp, nhịp tim chậm và ngưng tim. Điều trị: Ngưng dùng thuốc. Trong trường hợp nặng thì phải tiêm tĩnh mạch với muối calci. Làm gì khi quên 1 liều? Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Tác dụng phụ
Tác dụng phụ Khi sử dụng thuốc Magne B6, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR). Thuốc có thể gây tiêu chảy, đau bụng, phản ứng dị ứng. Hướng dẫn cách xử trí ADR Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Lưu ý
Chống chỉ định Thuốc Magne – B6 Boston chống chỉ định trong các trường hợp sau: Mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc. Suy thận nặng với độ thanh thải creatinin dưới 30 ml/phút. Thận trọng khi sử dụng Khi thiếu magnesi có đi kèm thiếu calci thì phải bổ sung magnesi trước khi bổ sung calci. Khi dùng pyridoxin liều cao (> 200 mg) và kéo dài có thể gây ra bệnh thần kinh cảm giác (tê và ngứa đầu chi). Tất cả các rối loạn này có thể mất đi sau khi ngưng dùng vitamin B6. Khả năng lái xe và vận hành máy móc Thuốc không ảnh hưởng trên khả năng lái xe và vận hành máy móc. Thời kỳ mang thai Việc sử dụng của Magne-B6 Boston có thể được xem xét trong quá trình mang thai, nếu cần thiết. Thời kỳ cho con bú Có thể sử dụng cho phụ nữ cho con bú tuy nhiên không được vượt quá 20 mg vitamin B6/ngày. Tương tác thuốc Tránh dùng magnesi kết hợp với các chế phẩm chứa phosphat và muối calci là các chất ức chế quá trình hấp thu magnesi tại ruột non. Trong trường hợp phải điều trị kết hợp với các tetracyclin đường uống thì phải uống hai loại thuốc này cách nhau ít nhất 3 giờ. Không dùng kết hợp với levodopa vì levodopa bị vitamin B6 ức chế.
Bảo quản
Nơi khô, dưới 30°C, tránh ánh sáng.