Chỉ định
Thuốc Ferlatum 15 ml được chỉ định dùng:
Điều trị tình trạng thiếu hụt sắt tuyệt đối hoặc tương đối: Thiếu máu do thiếu sắt tiềm ẩn hoặc có biểu hiệu, thiếu máu ở trẻ em và tuổi trưởng thành, thiếu máu thứ phát do chảy máu mạn tính, phụ nữ mang thai và cho con bú.
Cách dùng
Thuốc được dùng đường uống, nên uống trước bữa ăn.
Liều dùng
Người lớn
Uống 1 – 2 lọ/ngày (tương đương 40 – 80 mg sắt (Fe3+/ngày)), hoặc theo sự hướng dẫn của bác sĩ điều trị, tốt nhất là uống thuốc trước bữa ăn.
Trẻ em
Uống 1.5 mg/kg/ngày (tương đương với Fe3+ 4 mg sắt/kg/ngày), hoặc theo sự hướng dẫn của thầy thuốc, nhân viên y tế. Tốt nhất nên uống thuốc trước bữa ăn.
Có thể uống nguyên lọ thuốc hoặc pha loãng với một lượng nước lọc vừa phải. Sau khi mở nắp lọ, thuốc phải được bảo quản ở nhiệt độ dưới 25°C và sử dụng trong vòng 24 giờ.
Thời gian điều trị: Điều trị liên tục cho đến khi trữ lượng sắt trong cơ thể trở lại mức bình thường (thường là 2 – 3 tháng).
Liều tối đa trong ngày: Những nghiên cứu lâm sàng về hiệu quả và tính dung nạp của thuốc Ferlatum đã được tiến hành với những liều như trên (người lớn: 80 mg sắt/ngày, trẻ em: 4 mg sắt/ngày). Chưa có số liệu về tính dung nạp và hiệu quả lâm sàng của thuốc Ferlatum đối với liều lớn hơn.
Khi sử dụng thuốc Ferlatum 15 ml, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Rối loạn tiêu hóa như: Tiêu chảy, táo bón, buồn nôn và đau thượng vị rất hiếm khi xảy ra, hay xảy ra hơn ở liều cao nhất.
Những tác dụng phụ này sẽ giảm dần khi giảm liều và ngưng điều trị.
Những chế phẩm sắt có thể gây đổi màu phân thành đen hoặc xám đậm.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc Ferlatum
Chống chỉ định
Thuốc Ferlatum 15 ml chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Quá mẫn với bất cứ thành phần nào của Ferlatum.
Bệnh nhân bị hội chứng tế bào nhiễm sắt, bệnh nhân bị chứng nhiễm sắc tố sắt.
Bệnh nhân thiếu máu do rối loạn hấp thu sắt (thiếu máu do mất chức năng sử dụng sắt). Thiếu máu tan huyết hay thiếu máu bất sản (thiếu máu do rối loạn chức năng tủy xương).
Bệnh nhân bị viêm tụy và xơ gan thứ phát do nhiễm sắc tố sắt.
Thận trọng khi sử dụng
Bất cứ bệnh nào mà nguyên nhân có thể là do thiếu sắt hay thiếu máu do thiếu sắt đều phải được xác định một cách chắc chắn và điều trị tới cùng.
Ferlatum là thuốc có chứa protein ở dạng sữa, vì vậy nên thận trọng khi dùng thuốc cho những bệnh nhân không dung nạp protein dạng sữa, vì có thể có những phản ứng dị ứng thuốc. Thời gian điều trị không nên kéo dài quá 6 tháng trừ trường hợp chảy máu kéo dài, rong kinh và có thai.
Chế phẩm Ferlatum có chứa sorbitol, do đó không sử dụng thuốc cho bệnh nhân không dung nạp fructose do di truyền.
Ferlatum có chứa paraben (natri methyl – p – hydroxybenzoat, natri propyl - p – hydroxybenzoat) nên có thể gây ra những phản ứng dị ứng chậm phát.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Chưa có ghi nhận về những tác động của thuốc lên khả năng lái tàu xe và vận hành máy móc.
Thời kỳ mang thai và cho con bú
Không có cảnh báo đặc biệt nào đối với phụ nữ mang thai và cho con bú. Trên thực tế Ferlatum được chỉ định dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú bị thiếu sắt.
Tương tác thuốc
Sắt có thể làm rối loạn sự hấp thu cũng như làm ảnh hưởng đến sinh khả dụng của tetracycline, biphosphonat, kháng sinh quinolon, penicillamin, thyroxin, levodopa, carbodopa, alpha – methyldopa. Nên dùng Ferlatum cách 2 giờ trước hoặc sau khi dùng các thuốc kể trên.
Sự hấp thu sắt có thể tăng lên khi sử dụng đồng thời Ferlatum với trên 200 mg acid ascorbic hay giảm xuống khi dùng đồng thời với những thuốc kháng acid
Khi dùng đồng thời chlopheniramin có thể làm chậm sự đáp ứng của liệu pháp điều trị dùng sắt.
Chưa có báo cáo nào về tương tác dược lý khi sử dụng đồng thời Ferlatum với các thuốc kháng histamine H2.
Những phức hợp có chứa sắt (như các phosphate, các phytat và các oxalate) có chứa nhiều trong rau, sữa, cà phê và trà có khả năng ức chế sự hấp thu sắt. Nên dùng Ferlatum cách 2 giờ trước hoặc sau khi dùng những thức ăn và đồ uống kể trên.