Thành phần
Thành phần Bình xịt định liều và dung dịch nhỏ mũi dùng cho người lớn chứa 0.1% xylometazoline hydrochloride. Bình xịt định liều và dung dịch nhỏ mũi cho trẻ em chứa 0.05% xylometazoline hydrochloride. 1 lần xịt từ bình xịt định liều tương ứng với 0.14mg (0.1%) xylometazoline hydrochloride và 0.035mg (0.05%) xylometazoline hydrochloride. Tá dược: Natri dihydro phosphate dihydrate, dinatri phosphate dodecahydrate, dinatri edetat, benzalkonium chlorid, sorbitol 70%, methyl hydroxyl propyl cellulose 4000, natri chlorid, nước tinh khiết.
Công dụng-chỉ định
Chỉ định Thuốc Otrivin 0.1% Nasal Spray được chỉ định dùng trong các trường hợp sau: Nghẹt mũi do nhiều nguyên nhân khác nhau. Trợ giúp thải các dịch tiết khi bị tổn thương vùng xoang. Hỗ trợ điều trị sung huyết mũi họng trong viêm tai giữa. Tạo điều kiện nội soi mũi dễ dàng. Dược lực học Xylometazoline thuộc nhóm cường giao cảm tác dụng trên các thụ thể alpha-adrenergic ở niêm mạc mũi. Khi được sử dụng trong mũi, nó làm co mạch máu ở mũi, qua đó làm giảm phù nề ở niêm mạc mũi và các vùng xung quanh họng. Nó cũng làm giảm các triệu chứng liên quan đến tăng bài tiết chất nhầy và tạo điều kiện thải các dịch tiết tắc nghẽn. Điều này giúp cho việc thở qua mũi được dễ dàng trong các trường hợp nghẹt mũi. Tác dụng của Otrivin bắt đầu trong vòng hai phút và kéo dài tới 12 giờ. Trong một nghiên cứu mù đôi, kiểm soát bằng dung dịch muối ở bệnh nhân bị cảm lạnh thông thường, tác dụng thông mũi của Otrivin vượt trội rõ rệt (p<0,0001) so với dung dịch nước muối bằng cách đo khí áp mũi. Khả năng giảm nghẹt mũi của Otrivin nhanh gắp 2 lần so với dung dịch nước muối sau 5 phút điều trị (p= 0,047). Otrivin dung nạp tốt, ngay cả ở bệnh nhân có niêm mạc mũi nhạy cảm, và không làm ảnh hưởng đến chức năng của lông chuyển ở niêm mạc. Các nghiên cứu in-vitro đã chỉ ra rằng, xylometazoline làm giảm hoạt động truyền nhiễm của các rhinoviruses liên quan đến bệnh cảm lạnh thông thường ở người. Otrivin chứa thành phần tá dược giúp ngăn ngừa khô niêm mạc mũi. Otrivin có độ pH cân bằng nằm trong phạm vi tìm thấy trong khoang mũi. Dược động học Nồng độ xylometazoline trong huyết tương sau khi sử dụng trong mũi là rất thấp và gần giới hạn phát hiện.
Cách dùng
Cách dùng Cách sử dụng bình xịt định liều: Làm sạch mũi. Tháo nắp bào vệ. Trước khi sử dụng lần đầu, mồi bơm bằng cách xịt vài lần cho đến khi một màn sương mịn thoát vào không khí, ở các lần sau bơm xịt định liều sẽ sẵn sàng đề sử dụng ngay, cẩn thận không xịt vào mắt hoặc miệng. Giữ chai thuốc ở thế thẳng đứng với ngón cái ở dưới đáy và ống phun ở giữa hai ngón tay. Cúi nhẹ về phía trước và đưa ống phun vào lỗ mũi. Xịt và thở nhẹ nhàng qua mũi cùng một lúc. Lặp lại với lỗ mũi kia. Làm sạch và lau khô ống phun trước khi đậy nắp lại ngay sau khi dùng. Để tránh lây lan nhiễm khuẩn có thể có, chai thuốc chỉ nên dùng bởi một người. Liều dùng Otrivin bình xịt định liều 0,1% Chỉ dùng cho người lớn và trẻ em 12 tuổi hoặc lớn hơn. Một lần xịt vào mỗi bên mũi, 3 lần/ngày (giữ khoảng cách 8 -10 giờ giữa các liều). Không vượt quá tối đa 3 lần xịt trong một ngày vào mỗi lỗ mũi. Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế. Làm gì khi dùng quá liều? Dùng quá liều hoặc tình cờ nuốt phải Xylometazoline hydrochloride có thể gây chóng mặt nghiêm trọng, đổ mồ hôi, giảm nhiệt độ cơ thể nghiêm trọng, đau đầu, nhịp tim chậm, tăng huyết áp, suy hô hấp, hôn mê và co giật. Tăng huyết áp có thể xảy ra sau đợt hạ huyết áp. Trẻ nhỏ có thể dễ bị ngộ độc hơn so với người lớn. Nên tiến hành các biện pháp hỗ trợ thích hợp trên tất cả các bệnh nhân bị nghi ngờ quá liều và chỉ định điều trị triệu chứng khẩn cấp dưới sự giám sát y tế khi được đảm bảo. Điều này sẽ bao gồm theo dõi bệnh nhân trong vài giờ. Trong trường hợp dùng quá liều nghiêm trọng gây ngừng tim, biện pháp hồi sức nên được tiếp tục trong ít nhất 1 giờ. Làm gì khi quên 1 liều? Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Tác dụng phụ
Tác dụng phụ Khi sử dụng thuốc Otrivin 0.1% Nasal Spray bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR). Thường gặp, ADR >1/100 Rối loạn hệ thần kinh: Đau đầu. Rối loạn hệ hô hấp, lồng ngực và trung thất: Khô mũi hoặc cảm giác khó chịu ở mũi. Rối loạn dạ dày - ruột: Buồn nôn. Rối loạn toàn thân và tại vị trí dùng thuốc: Cảm giác bỏng tại chỗ dùng thuốc. Rất hiếm, ADR < 1/10000 Rối loạn hệ thống miễn dịch: Phản ứng quá mẫn (phù mạch, phát ban, ngứa). Rối loạn mắt: Suy giảm thị lực thoáng qua. Rối loạn tim mạch: Nhịp tim bất thường và nhịp tim tăng. Hướng dẫn cách xử trí ADR Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Lưu ý
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới. Chống chỉ định Thuốc Otrivin 0.1% Nasal Spray chống chỉ định trong các trường hợp sau: Không nên được sử dụng ở bệnh nhân phẫu thuật cắt bỏ tuyến yên qua xương bướm hoặc phẫu thuật ngoài màng cứng. Bệnh nhân có bệnh tăng nhãn áp (Glôcôm) góc hẹp. Bệnh nhân viêm mũi khô hoặc viêm mũi teo. Quá mẫn với Xylometazoline hoặc với bất kỳ thành phần tá dược nào của thuốc. Thận trọng khi sử dụng Như với các thuốc cường giao cảm khác, Otrivin nên được sử dụng một cách thận trọng trên những bệnh nhận có biểu hiện quá nhạy cảm với các hoạt chất adrenergic, biểu hiện qua các dấu hiệu như mất ngủ, chóng mặt, run, rối loạn nhịp tim hoặc tăng huyết áp. Xin tham khảo ý kiến bác sĩ nếu: Những tác dụng này rất gây hại. Chứng cảm lạnh cùa bạn kéo dài hoặc trở nên nặng hơn. Hoặc xuất hiện các vấn đề khác. Phải thận trọng khi dùng Otrivin trong trường hợp: Tăng huyết áp, bệnh tim mạch. Cường giáp trạng hoặc bệnh đái tháo đường, bệnh u tế bào ưa crom. Bệnh phì đại tiền liệt tuyến. Đang dùng chất ức chế monoamine oxidase (chất ức chế MAO) hoặc đã dùng chất ức chế MAO trong vòng hai tuần vừa qua. Như các thuốc co mạch tại chỗ khác, không nên dùng Otrivin hơn 1 tuần liên tục vì sau một thời gian dài sử dụng, có thể xuất hiện sung huyết niêm mạc mũi hồi ứng và/hoặc viêm mũi teo. Otrivin 0,1% không nên dùng cho trẻ dưới 12 tuổi. Khả năng lái xe và vận hành máy móc Otrivin không ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng không đáng kể lên khả năng lái xe và vận hành máy móc. Thời kỳ mang thai Do có thể có tác dụng co mạch toàn thân, nên thận trọng không dùng Otrivin trong thời kỳ mang thai. Thời kỳ cho con bú Không có bằng chứng về bất kỳ tác dụng bất lợi nào đối với trẻ đang bú sữa mẹ. Tuy nhiên không biết xylometazoline có bài tiết vào sữa mẹ hay không, do đó trong thời kỳ cho con bú nên thận trọng khi sử dụng Otrivin và chỉ nên sử dụng dưới sự hướng dẫn của nhân viên y tế. Tương tác thuốc Chất ức chế MAO: Xylometazoline có thể làm tăng tác dụng cùa chất ức chế MAO và có thể gây cơn tăng huyết áp. Không được dùng xylometazoline ở những bệnh nhân đang hoặc đã dùng chất ức chế MAO trong vòng hai tuần qua. Thuốc chống trầm cảm 3,4 vòng: Không được dùng đồng thời xylometazoline với thuốc chống trầm cảm ba hoặc bốn vòng và các thuốc cường giao cảm do có thể dẫn đến tăng tác dụng cường giao cảm của xylometazoline.
Bảo quản
Bảo quản dưới 30°C. Tránh nóng.