Budesonid 64microgam.
Tá dược: Natri carboxymethylcellulose, tween 80, dextrose, kali sorbat, dinatri edetat, acid clohydric, nước cất.
- Viêm mũi dị ứng quanh năm và viêm mũi dị ứng theo mùa, viêm mũi do rối loạn vận mạch.
- Dự phòng tái phát polyp mũi sau phẫu thuật cắt polyp.
- Điều trị triệu chứng polyp mũi.
Người lớn và trẻ em trên 6 tuổi: liều khởi đầu 256mcg/ngày. Sử dụng một lần vào buổi sáng (128microgam mỗi bên mũi) hoặc chia đều sáng và tối (64microgam mỗi bên mũi vào buổi sáng và tối). Khi đạt được hiệu quả, cần giảm liều xuống thấp nhất mà vẫn kiểm soát được triệu chứng.
Hiệu quả đầy đủ chỉ đạt được sau vài ngày điều trị (hiếm khi quá 2 tuần). Vì vậy nên bắt đầu điều trị viêm mũi tiếp xúc theo mùa trước khi tiếp xúc với tác nhân gây dị ứng.
An toàn và hiệu quả ở trẻ em dưới 6 tuổi chưa được xác định.
Hướng dẫn sử dụng
Trước khi ống xịt BENITA được sử dụng lần đầu, ống thuốc phải được bơm thuốc. Lắc chai thuốc và xịt vào không khí cho đến khi đạt được dạng xịt đồng nhất (khoảng 8 - 10 liều). Nếu sau 24 giờ mới dùng liều tiếp theo, ống thuốc phải được bơm lại. Lần này chỉ cần xịt một lần vào không khí là đủ.
1: Hỉ mũi sạch. Lắc chai thuốc. Mở nắp bảo vệ.
2: Cầm ống thuốc thẳng hướng lên.
3: Đặt đỉnh ống thuốc vào lỗ mũi và bơm theo liều chỉ định. Tương tự, bơm thuốc vào bên mũi kia.
4: Đậy nắp bảo vệ lại.
Rửa sạch
Thường xuyên rửa sạch các bộ phận bằng nhựa. Mở nắp bảo vệ và tháo phần đầu xịt vào mũi. Rửa sạch các phần bằng nhựa này trong nước ấm. Để các phần bằng nhựa khô hoàn toàn trong không khí trước khi đậy nắp lại.
- Thường gặp (1/100 < ADR < 1/10): kích ứng tại chỗ, xuất huyết đường mũi nhẹ, chảy máu cam.
- Ít gặp (1/1000 < ADR < 1/100): phù mạch, nổi mề đay, viêm da, nổi mẩn, ngứa.
- Rất hiếm gặp (ADR < 1/10.000): thủng vách ngăn mũi, loét niêm mạc, phản ứng phản vệ.
- Đã ghi nhận các phản ứng quá mẫn tức thì hoặc muộn bao gồm nổi mề đay, nổi mẩn, viêm da phù mạch và ngứa.
Thông báo cho bác sỹ các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
- Khi dùng kéo dài ở liều cao, tác dụng toàn thân của glucocorticosteroids như cường năng vỏ thượng thận, suy tủy thượng thận và chậm phát triển ở trẻ em có thể xảy ra. Nên theo dõi thường xuyên tình trạng phát triển của trẻ em khi điều trị kéo dài bằng corticosteroids, bất kể đường dùng nào. Nếu nghi ngờ có tình trạng chậm phát triển, phải xem xét lại việc dùng thuốc.
- Thận trọng khi điều trị cho bệnh nhân sử dụng corticosteroid đường toàn thân chuyển sang dùng BENITA khi có nghi ngờ rối loạn trục hạ đồi - tuyến yên - thượng thận, ở các bệnh nhân này, liều corticosteroid toàn thân nên giảm một cách thận trọng, theo dõi chức năng vùng hạ đồi - tuyến yên - thượng thận.
- Bệnh nhân lao phổi, chức năng gan suy giảm.
- Tránh tiếp xúc BENITA với mắt. Nếu BENITA tiếp xúc với mắt, nên rửa ngay với nước.
- An toàn và hiệu quả ở trẻ em dưới 6 tuổi chưa được xác định.
- Trẻ em chỉ nên sử dụng dưới sự hướng dẫn của người lớn để đảm bảo dùng đúng cách và đúng liều chỉ định.
- Bệnh nhân quá mẫn với Budesonid hoặc bất kỳ tá dược nào của thuốc.
- Điều trị cho bệnh nhân bị nhiễm nấm và Herpes đường mũi.
Dùng đồng thời Ketoconazol 200mg uống ngày 1 lần với Budesonid dạng uống (3mg liều duy nhất) làm tăng trung bình gấp 6 lần nồng độ Budesonid trong huyết tương. Khi Ketoconazol được dùng sau khi dùng Budesonid 12 giờ thì nồng độ Budesonid tăng lên gấp 3 lần. Không có thông tin về tương tác này khi sử dụng Budesonid dạng xịt mũi, nhưng nồng độ Budesonid cũng được dự kiến tăng đáng kể trong những trường hợp này. Tránh việc dùng kết hợp vì không có dữ liệu cho phép dùng các liều khuyến cáo đường mũi. Nếu phải dùng kết hợp thì khoảng cách dùng Budesonid và Ketoconazol càng xa càng tốt. Cũng nên xem xét giảm liều Budesonid. Các chất ức chế CYP3A4 mạnh khác có thể làm tăng đáng kể nồng độ của Budesonid trong huyết tương.