Chỉ định
Thuốc Dimenhydrinat 50Mg được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
-
Phòng và điều trị triệu chứng buồn nôn, nôn, chóng mặt do say sóng, say khi đi tàu xe.
-
Điều trị triệu chứng nôn, chóng mặt trong bệnh Meniere và các rối loạn tiền đình khác.
Dimenhydrinat hấp thu tốt sau khi uống hoặc tiêm. Tác dụng chống nôn thường bắt đầu ngay sau tiêm tĩnh mạch, trong vòng 15 – 30 phút sau khi uống, 30 – 45 phút sau khi đặt trực tràng và 20 – 30 phút sau tiêm bắp. Thời gian tác dụng từ 3 – 6 giờ sau khi dùng thuốc. Có ít thông tin về phân bố và chuyển hóa của dimenhydrinat. Giống như các thuốc kháng histamin khác, thuốc có thể được phân bố rộng rãi vào các tố chức trong cơ thể, qua được nhau thai, bị chuyển hóa ở gan và thải trừ qua nước tiểu. Một lượng nhỏ dimenhydrinat được phân bố vào sữa.
Cách dùng
Uống trọn viên thuốc Dimenhydrinat 50Mg với một ly nước đầy.
Liều dùng
Phòng say tàu xe, liều đầu tiên phải uống 30 phút trước khi khởi hành.
Người lớn và trẻ trên 12 tuổi: 1 - 2 viên/lần (50 -100mg), cách 4 - 6 giờ/lần khi cần, (không quá 8 viên/ngày).
Trẻ em 6 - 12 tuổi: Dùng 1/2 -1 viên/ lần (25 - 50mg), cách 6- 8 giờ/lần khi cần (không quá 3 viên/ngày).
Trẻ em 2 - 6 tuổi: Dùng 1/4 - 1/2 viên/lần (12,5 - 25mg), cách 6-8 giờ/lần khi cần (không quá 1,5 viên/ngày).
Điều trị triệu chứng của bệnh Meniere: Uống mỗi lần 25-50mg(1/2-1 viên) ngày 3 lần để điều trị duy trì.
Khi sử dụng thuốc Dimenhydrinat 50Mg, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Buồn ngủ là tác dụng phụ thường gặp nhất của dimenhydrinat. Một số tác dụng không mong muốn của dimenhydrinate có liên quan đến tác dụng kháng cholinergic của thuốc.
Thường gặp:
- Buồn ngủ, đau đầu, hoa mắt, chóng mặt, mất phối hợp vận động.
- Nhìn mờ, khô miệng và đường hô hấp, ù tai.
Ít gặp:
- Chán ăn, táo bón, hoặc ỉa chảy.
- Bí đái, khó tiểu tiện.
- Đánh trống ngực (nhịp tim nhanh), hạ huyết áp.
Hiếm gặp:
- Thường ở trẻ em, đôi khi người lớn: Kích động, run, mất ngủ, co giật.