Mỗi 5 ml siro chứa: Hoạt chất: Paracetamol 120 mg, Phenylephrin HCl 5 mg, Chlorpheniramin maleat 1 mg. Tá dược: Glycerin, natri saccharin, màu đỏ số 40, hương cam,magnesi nhôm silicat, sorbitol, polyethylen glycol 1500, natri cyclamat, methylparaben, propylparaben, propylene glycol, xanthan gum, màu vàng chanh, acid phosphoric, nước tinh khiết.
huốc Tiffy syrup được chỉ định dùng trong trường hợp làm giảm các triệu chứng cảm thông thường: nghẹt mũi, hạ sốt, giảm đau và viêm mũi dị ứng.
Dược lực học
Tiffy syrup là một thuốc giảm đau, hạ sốt chống sung huyết và kháng dị ứng. Paracetamol: Có tác động giảm đau và hạ sốt do làm giảm sự tổng hợp prostaglandine bằng cách ức chế hệ thống men cyclooxygenase. Phenylephrin HCl: Trực tiếp làm co mạch máu ở mũi và đường hô hấp trên, do đó làm giảm nghẹt mũi. Chlorpheniramin maleat: Có tác động kháng histamine do ức chế lên thụ thể H1 nhờ đó, làm giảm sự tiết nước mũi và chất nhờn ở đường hô hấp trên.
Dược động học
Paracetamol Paracetamol hấp thu nhanh và gần như hoàn toàn theo đường uông. Nồng độ tối đa trong huyết tương, xuất hiện sau 0,5 đến 2 giờ. Paracetamol phân bố nhanh và đồng đều tới các mô trong cơ thể, khoảng 25% kết hợp với protein huyết tương. Paracetamol được thải trừ chủ yếu theo đường nước tiểu. Phenylephrin HCl Phenylephrin HCl được hấp thu không đều và chuyển hoá dễ dàng qua hệ thống dạ dày, ruột. Sau khi uống thuốc, tác dụng thông mũi xuât hiện sau 15 phút đên 20 phút và kéo dài khoảng 2-4 giờ. Phenylephrin HCl được chuyển hóa ở gan và ruột bởi enzym monoamin oxidase. Tác dụng dược lý của Phenylephrin HCl kết thúc khi được hấp thu vào cơ. Chlorpheniramin maleat Chlorpheniramin maleat được hấp thu tốt qua đường tiêu họá. Chlorpheniramin maleat xuất hiện trong huyết tương từ 30-60 phút và đạt nồng độ tối đa từ 2 - 6 giờ sau khi uống. Chlorpheniramin maleat phân bố trong các mô và dịch của cơ thể chưa được xác định rõ ràng. Chlorpheniramin maleat được phân bố trong nước bọt. Một phần nhỏ chlorpheniramin và chất chuyển hoá của nó được phân bố trong ống mật. Chlorpheniramin maleat và chất chuyển hoá của nó được thải trừ hầu như hoàn toàn qua nước tiểu.
Liều dùng Trẻ từ 3-6 tuổi : 1 thìa cà phê (5 ml/lần), 4 lần/ngày.
Trẻ từ 6-12 tuổi : 1 – 2 thìa cà phê (5-10 ml/lần), 4 lần/ngày.
Người lớn: 2 thìa cà phê (10 ml/lần), 4 lần/ngày.
Tăng huyết áp có thể khắc phục bằng cách dùng thuốc chẹn α-adrenergic như phentolamin 5-10mg, tiêm tĩnh mạch; nếu cần, có thể lặp lại. Thẩm tách máu thường không có ích. Cần chú ý điều trị triệu chứng và hỗ trợ chung, chăm sóc y tế. Chlorpheniramin maleat Liều gây chết của Chlorpheniramin maleat khoảng 25-50mg/kg thể trọng. Những triệu chứng và dấu hiệu quá liều bao gồm an thần, kích thích nghịch thường hệ thần kinh trung ương, loạn tâm thần, cơn động kinh, ngừng thở, co giật, tác dụng chống tiết acetylcholine, phản ứng loạn trương lực và trụy mạch, loạn nhịp. Điều trị triệu chứng và hỗ trợ chức năng sống, cần chú ý đặc biệt đến chức năng gan, thận, hô hấp, tim và cân bằng nước, điện giải. Rửa dạ dày hoặc gây nôn bằng siro ipecacuanha. Sau đó, cho dùng than hoạt và thuốc tẩy hạn chế hấp thu. Khi gặp hạ huyết áp và loạn nhịp, cần được điều trị tích cực. Có thể điều trị co giật bằng tiêm tĩnh mạch diazepam hoặc phenytoin. Có thể phải truyền máu trong những ca nặng.
Khi sử dụng thuốc Tiffy syrup, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR). Thường gặp, ADR >1/100 Hệ thần kinh trung ương: Ngủ gà, an thần. Hệ tiêu hóa: Khô miệng. Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100 Toàn thân: Ban, phản ứng quá mẫn, bồn chồn, lo lắng, hốt hoảng, yếu, chóng mặt, đau vùng thượng vị hay khó chịu, run, trụy hô hấp, xanh xao hay nhợt nhạt. Hệ tiêu hóa: Buồn nôn, nôn. Hệ huyết học: Loạn tạo máu (giảm bạch cầu trung tính, giảm toàn thể huyết cầu, giảm bạch câu), thiếu máu. Thận: Bệnh thận, độc tính thận khi lạm dụng dài ngày Hiếm gặp, 1/10000 < ADR < 1/1000 Toàn thân: Chóng mặt. Hệ tiêu hóa: Buồn nôn. Hướng dẫn cách xử trí ADR Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Thuốc Tiffy syrup chống chỉ định trong các trường hợp sau: Mẫn cảm với một trong các thành phần của thuốc. Bệnh nhân tăng huyết áp, nhịp nhanh thất, huyết khối ngoại biên, huyết khối mạch màng treo ruột. Bệnh nhân bị bệnh tụy hay gan cấp tính. Trẻ sơ sinh, trẻ đẻ non, phụ nữ có thai và cho con bú, bệnh glaucom góc hẹp, loét tiêu hóa, triệu chứng phì đại tuyến tiền liệt, bệnh ben suyễn, tắc cổ bàng quang, tắc môn vị - tá tràng, bệnh nhân đang sử dụng thuốc ức chế monoamin oxidase (MAO). Trẻ dưới 3 tuổi. Thận trọng khi sử dụng Không dùng thuốc quá 7 ngày. Nếu cơn đau kéo dài hơn 5 ngày phải tham khảo ý kiến thầy thuốc. Liên quan đến paracetamol: Theo dõi chức năng gan, thận trọng trường hợp điều trị kéo dài hoặc suy gan, thận. Bệnh nhân nghiện rượu dùng chế phẩm dài ngày có thể gây độc tính trên gan. Liên quan đến phenylephrin HCl: Thận trọng trên bệnh nhân phù, xuất huyết, nhồi máu cơ tim, xuất huyết màng ngoài tim, hoại tử ruột, hoại tử gan và thận. Liên quan đến thuốc kháng histamine Chlorpheniramin maleat: Bệnh nhân bí tiểu bẩm sinh, tiền sử hen phế quản, tăng áp suất nội nhãn, tuyến giáp hoạt động quá mức, bệnh tim mạch. Các thuốc kháng histamin cũng có thể làm đặc dịch phổi và có thể ngăn chặn sự khạc đờm và sự dẫn lưu ở xoang. Người già: Thuốc kháng histamin có thể gây chóng mặt, ngất, hạ huyết áp, lẫn lộn. Hạn chế bằng cách giảm liều. Trẻ em: Quá liều thuốc kháng histamin có thể gây ảo giác, co giật, chết. Đối với trẻ sơ sinh gây kích thích. Hạn chế: dùng đúng liều chỉ định. Cần thận trọng khi phối hợp với các chế phẩm khác có chứa paracetamol, phenylephrin HCl và chlorpheniramin maleat. Không dùng quá liều chỉ định. Paracetamol Phản ứng phụ nghiêm trọng trên da mặc dù tỉ lệ mắc phải là không cao nhưng nghiêm trọng, thậm chí đe dọa tính mạng bao gồm hội chứng Stevens-Johnson (SJS), hội chứng hoại tử da nhiễm độc: toxic epidermal necrolysis (TEN) hay hội chứng Lyell, hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính: acute generalized exanthematous pustulosis (AGEP). Triệu chứng của các hội chứng trên được mô tả như sau: Hội chứng Stevens-Johnson (SJS): là dị ứng thuốc thể bọng nước, bọng nước khu trú ở quanh các hốc tự nhiên: mắt, mũi, miệng, tai, bộ phận sinh dục và hậu môn. Ngoài ra có thể kèm sốt cao, viêm phổi, rối loạn chức năng gan thận. Chẩn đoán hội chứng Steven-Johnson (SJS) khi có ít nhất 2 hốc tự nhiên bị tổn thương. Hội chứng hoại tử da nhiễm độc (TEN): là thể dị ứng thuốc nặng nhất, gồm: Các tổn thương đa dạng ở da: ban dạng sởi, ban dạng tinh hồng nhiệt, hồng ban hoặc các bọng nước bùng nhùng, các tổn thương nhanh chóng lan tỏa khắp người. Tổn thương niêm mạc mắt: viêm giác mạc, viêm kết mạc mủ, loét giác mạc. Tổn thương niêm mạc đường tiêu hóa: viêm miệng, trợt niêm mạc miệng, loét hầu, họng, thực quản, dạ dày, ruột. Tổn thương niêm mạc đường sinh dục, tiết niệu. Ngoài ra còn có các triệu chứng toàn thân trầm trọng như sốt. xuất huyết đường tiêu hóa, viêm phôi, viêm cầu thận, viêm gan,... tỷ lệ tử vong cao 15 - 30 %. Hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP): mụn mủ vô trùng nhỏ phát sinh trên nền hồng ban lan rộng. Tổn thương thường xuất hiện ở các nếp gấp như nách, bẹn và mặt, sau đó có thể lan rộng toàn thân. Triệu chứng toàn thân thường có là sốt, xét nghiệm máu bạch cầu múi trung tính tăng cao. Khi phát hiện những dấu hiệu phát ban trên da đầu tiên hoặc bất kỳ dấu hiệu phản ứng quá mẫn nào khác, bệnh nhân cần phải ngừng sử dụng thuốc. Người đã từng bị các phản ứng trên da nghiêm trọng do paracetamol gây ra thì không được dùng thuốc trở lại và khi đến khám chữa bệnh cần phải thông báo cho nhân viên y tế biết về vấn đề này. Thận trọng với tá dược methylparaben và propylparaben: Có thể gây ra các phản ứng dị ứng (có thể là phản ứng muộn). Khả năng lái xe và vận hành máy móc Thuốc có thể gây buồn ngủ và chóng mặt, bệnh nhân nên thận trọng khi đang lái xe hay thực hiện các công việc cần phải tỉnh táo. Thời kỳ mang thai Không sử dụng. Thời kỳ cho con bú Không sử dụng. Tương tác thuốc Liên quan đến paracetamol Dùng thuốc liều cao cùng với việc sử dụng thuốc chống đông (coumarin, dẫn chất indadion) có thể làm tăng nhẹ tác dụng của các thuốc này. Thuốc chống co giật (phenytoin, barbiturat, carbamazepin), isoniazide có thể làm tăng tính độc hại gan của paracetamol. Liên quan đến phenylephrin HCl Các chế phẩm kết hợp phenylephrin HCl không nên dùng cùng với epinephrin hay tác nhân kích thích thần kinh giao cảm khác bởi vì có thể gây ra tim đập nhanh hay loạn nhịp tim. Tính kích thích tim hay tăng áp lực máu của phenylephrin HCl có thể xảy ra khi trước đó dùng thuốc ức chế men monoamin oxidase (MAO) vì sự chuyển hoá của phenylephrin HCl giảm. Atropin sulfat ngăn phản xạ nhịp tim nhanh và làm tăng áp lực máu gây ra bởi phenylephrin. Sự tăng áp lực máu có thể xảy ra nếu dùng phenylephrin HCl cho bệnh nhân đang dùng sản phẩm tiêm alkaloid cựa lúa mạch như ergonovin maleat. Liên quan đến chlorpheniramin maleat có thể làm tăng tác dụng của các thuốc ức chế thần kinh trung ương. Tác dụng kéo dài khi dùng cùng với thuốc ức chế monoamin oxidase.