Tá dược vừa đủ: aspartame, hương cam, Yellow color No.6, lactose monohydrate.
Thuốc Acemuc® được chỉ định dùng trong các trường hợp tiêu chất nhầy trong bệnh hô hấp có đàm nhầy quánh như trong viêm phế quản cấp và mạn tính. Thuốc tác động bằng cách làm cho đàm loãng hơn giúp ho khạc đàm dễ dàng hơn.
Dược lực học:
Thuốc có tác dụng tiêu nhầy do nhóm thiol (-SH) tự do làm giảm độ quánh của đàm ở phổi có mủ hoặc không, bằng cách tách đôi cầu nối disulfua trong mucoprotein và tạo thuận lợi để tống đàm ra ngoài bằng ho, dẫn lưu tư thế hoặc bằng phương pháp cơ học. Ngoài ra, acetylcystein còn có tác động chống Oxy-hóa trực tiếp, do có nhóm thiol tự do, nhóm này có khả năng tương tác trực tiếp với các nhóm ưa điện tích của các gốc tự do oxy-hóa.
Dược động học:
Sau một liều uống từ 200 mg đến 600 mg, acetylcystein nhanh chóng được hấp thu, đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương sau 30 phút đến 1 giờ. Trong thời gian hấp thu, acetylcystein nhanh chóng được chuyển hóa thành cystein (chất chuyển hóa có hoạt tính dược lý), chất này mang nhóm thiol có đặc tính chống Oxy-hóa, và cũng là tiền chất trực tiếp để tạo ra glutathion - là một chất chống oxy hóa nội sinh chủ yếu trong cơ thể người. Sinh khả dụng khi uống thấp và có thể do chuyển hóa trong thành ruột và chuyển hóa bước đầu trong gan. Thể tích phân bố là 0,47 lít/kg, tỷ lệ gắn kết với protein huyết tương 83%. Độ thanh thải thận có thể chiếm 30% độ thanh thải toàn thân.
Dùng đường uống.Hòa tan thuốc trong nửa ly nước và uống ngay.
Liều dùng:
- Trẻ em từ 2 – 7 tuổi: 200 mg/ lần, ngày 2 lần.
- Người lớn và trẻ em trên 7 tuổi: 200mg/ lần, ngày 3 lần.
Ít gặp, 1/1000< ADR < 1/100:
- Miễn dịch: Tăng mẫn cảm.
- Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, tiêu chảy, viêm miệng, đau bụng.
- Tim mạch: Đỏ bừng, phù, tim đập nhanh, hạ huyết áp.
- Thần kinh: Nhức đầu, ù tai.
- Hô hấp: Chảy nước mũi nhiều, ran ngáy.
- Da: Phát ban, mày đay, phù mạch, ngứa.
- Toàn thân: Sốt.
- Tiêu hóa: Khó tiêu.
- Hô hấp: Co thắt phế quản, khó thở.
- Toàn thân: Phản ứng dạng phản vệ toàn thân, rét run.
Thuốc Acemuc® chống chỉ định trong các trường hợp sau:
- Phenylceton niệu, vì thuốc có chứa aspartam.
- Tiền sử hen (nguy cơ phản ứng co thắt phế quản với tất cả các dạng thuốc chứa acetylcystein).
- Quá mẫn với acetylcystein, các chất có cấu trúc hóa học tương tự khác (ví dụ: Carbocisteine, erdosteine hoặc mecysteine), hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
- Trẻ em dưới 24 tháng tuổi.
Thận trọng khi sử dụng
Ho là yếu tố cơ bản để bảo vệ phế quản - phổi nên cần phải tôn trọng.
Hãy thông báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi dùng Acemuc® Kids:
- Nếu trước khi dùng thuốc này người bệnh bị giảm khả năng ho hoặc không thể ho, vì khi đó họ có thể cần thiết để khạc đàm sau khi thuốc này làm đàm loãng hơn.
- Nếu người bệnh đến hạn làm xét nghiệm máu hoặc nước tiểu, vì thuốc này có thể ảnh hưởng đến một vài xét nghiệm.
Khi điều trị với acetylcystein có thể xuất hiện nhiều đàm loãng ở phế quản, cần phải hút để lấy ra nếu người bệnh giảm khả năng ho.
Nguy cơ xuất hiện sốc phản vệ sau khi dùng thuốc.
Cần thận trọng khi sử dụng ở những bệnh nhân bị loét dạ dày - tá tràng. Nôn và buồn nôn do thuốc có thể làm tăng nguy cơ xuất huyết tiêu hóa trên bệnh nhân đã có bệnh lý này từ trước, và bởi vì nguy cơ về mặt lý thuyết là các chất tiêu nhầy có thể gây tổn thương hàng rào niêm mạc dạ dày.
Suy gan: Độ thanh thải toàn phần của acetylcystein trên bệnh nhân bị xơ gan suy giảm đáng kể và nửa đời thải trừ gần như gấp đôi so với nhóm chứng khỏe mạnh. Hiện không có thông tin xác định liều tối ưu trên những đối tượng này.
Thuốc có chứa lactose; bệnh nhân bị bệnh di truyền hiếm gặp của chứng bất dung nạp galactose, thiếu hụt Lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose - galactose không nên dùng thuốc này.
Acetylcystein có thể gây sai lệch kết quả xét nghiệm xác định salicylates máu, ketone niệu.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc:
Thuốc không gây ảnh hưởng đến việc lái xe hoặc vận hành máy móc.
Thời kỳ mang thai :
Các kết quả nghiên cứu trên động vật thí nghiệm cho thấy rõ thuốc không gây quái thai; tuy nhiên, các dữ liệu này không cho phép suy rộng ra trên người. Acetylcystein đi qua hàng rào nhau thai và được phát hiện trong máu cuống rốn. Như một biện pháp thận trọng, nên tránh sử dụng acetylcystein trong thời kỳ mang thai.
Thời kỳ cho con bú:
Hiện không có thông tin liên quan đến sự bài tiết thuốc trong sữa mẹ, tránh dùng trong lúc nuôi con bằng sữa mẹ do chưa có các dữ liệu. Trong trường hợp rất thật cần thiết sử dụng hãy cân nhắc đến lợi ích của mẹ và nguy cơ có thể có đối với thai nhi và trẻ được nuôi bằng sữa mẹ.
Tương tác thuốc:
- Việc phối hợp một thuốc long đàm, tiêu nhầy với các thuốc trị ho không có hoặc có làm giảm bài tiết phế quản (tác dụng giống atropin) là không hợp lý, bởi vì giảm phản xạ họ có thể dẫn đến tích tụ dịch tiết phế quản.
- Than hoạt tính có thể làm giảm tác dụng của acetylcystein.
- Thử nghiệm in vitro khi pha trộn kháng sinh cephalosporin và acetylcystein, cho thấy có một lượng kháng sinh bị bất hoạt. Lưu ý khi sử dụng, nên dùng kháng sinh uống ít nhất 2 giờ trước hoặc sau khi uống acetylcystein.
- Việc sử dụng đồng thời nitroglycerin và acetylcystein gây hạ huyết áp đáng kể và dẫn đến giãn mạch tạm thời và có thể gây nhức đầu.
- Acetylcystein là một chất khử nên tương kỵ hóa học với chất oxy-hóa. Acetylcystein cũng tương kỵ với một số kim loại như sắt, đồng, và cao su, trypsin, chymotrypsin. Cần tránh thuốc tiếp xúc với các chất đó.