Tá dược: Vừa đủ 5ml. (Natri carboxymethylcellulose, PEG 6000, đường sucrose, acid citric, sucralose, methyl paraben, propyl paraben, sorbitol 70%, hương cam, màu sunset yellow, propylene glycol, nước tinh khiết).
Thuốc làm loãng chất nhầy (hoặc đàm) và làm tăng thanh thải phất nhầy trong các trường hợp:
- Điều trị bệnh cấp và mạn tính ở đựờng hô hấp có kèm tăng tiết dịch phế quản không bình thường. Đặc biệt trong đợt cấp của viêm phế quản mạn, hen phế quản, viêm phế quản dạng hen.
- Bệnh nhân sau mổ và cấp cứu để phòng các biến chứng ở phổi.
Cần chú ý với người bị loét đường tiêu hóa và các trường hợp ho ra máu, vì ambroxol có thể làm tan các cục đông fibrin và làm xuất huyết trở lại.
Dược lực học
Nhóm dược lý: Thuốc long đờm.
Mã ATC: R05CB06.
Ambroxol là một chất chuyển hóa của bromhexin, có tác dụng và công dụng như bromhexin. Ambroxol được coi như có tác dụng long đờm và làm tiêu chất nhầy nhưng chưa được chứng minh đầy đủ. Thực nghiệm trên lâm sàng cho kết quả tác dụng thay đổi. Một vài tài liệu có nêu ambroxol cải thiện được triệu chứng và làm giảm số đợt cấp tính trong viêm phế quản.
Các tài liệu mới đây cho thấy, thuốc có tác dụng khá đối với người bệnh có tắc nghẽn phổi nhẹ và trung bình, nhưng không có lợi ích rõ rệt cho những người bị bệnh phổi tắc nghẽn nặng.
Dược động học
Ambroxol hấp thu nhanh và gần như hoàn toàn với liều điều trị. Nồng độ tối đa trong huyết tương đạt được trong vòng 0,5 - 3 giờ sau khi dùng thuốc.
Thuốc liên kết với protein huyết tương xấp xỉ 90%.
Ambroxol khuếch tán nhanh từ máu đến mô với nồng độ thuốc cao nhất trong phổi. Thời gian bán thải trong huyết tương từ 7 -12 giờ.
Khoảng 30% liều uống được thải qua vòng hấp thu đầu tiên. Ambroxol được chuyển hóa chủ yếu ở gan. Tổng lượng bài tiết qua thận xấp xỉ 90%.
Liều dùng:
Đối với quy cách ống uống 5ml
Người lớn và trẻ em trên 10 tuổi: Mỗi lần uống 1 - 2 ống, ngày 2 lần.
Cách dùng:
Uống với nước sau khi ăn.
Quá liều
Không có dữ liệu về sử dụng thuốc quá liều, không dùng quá liều chỉ định của thuốc.
Cách xử trí: Tích cực theo dõi để có biện pháp xử trí kịp thời.
Tiêu hóa: Tai biến nhẹ, chủ yếu sau khi tiêm như ợ nóng, khó tiêu, đôi khi buồn nôn, nôn.
Ít gặp, 1/1.000 ≤ ADR < 1/100
Dị ứng, chủ yếu phát ban.
Hiếm gặp, 1/10.000 ≤ ADR < 1/1.000
Phản ứng kiểu phản vệ cấp tính, nặng, nhưng chưa chắc chắn là có liên quan đến ambroxol, miệng khô và tăng các transaminase.
Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ những phản ứng có hại gặp phải khi sử dụng.
- Người bệnh có tiền sử quá mẫn với ambroxol
- Loét dạ dày - tá tràng tiến triển.
- Trẻ em < 2 tuổi.
Cần chú ý với người bị loét đường tiêu hóa và các trường hợp ho ra máu, vì ambroxol có thể làm tan các cục đông fibrin và làm xuất huyết trở lại.
Cảnh báo tá dược:
- Thành phần thuốc có chứa methyl paraben, propyl paraben, màu sunset yellow có nguy cơ gây phản ứng dị ứng.
- Thành phần thuốc có chứa sorbitol, sucrose, sucralose bệnh nhân bị rối loạn di truyền hiếm gặp như không dung nạp fructose, kém hấp thu glucose-galactose hoặc thiếu hụt enzyme sucrase-isomaltase không nên dùng thuốc này.
Tương tác thuốc: Dùng ambroxol với kháng sinh (amoxicillin, cefuroxim, erythromycin, doxycyclin) làm tăng nồng độ kháng sinh trong nhu mô phổi. Chưa có báo cáo về tương tác bất lợi với các thuốc khác trên lâm sàng.
Tương kỵ: Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.
Lái xe và vận hành máy móc
Thuốc không gây buồn ngủ nên sử dụng được cho người lái xe và vận hành máy móc.
Thai kỳ và cho con bú
Phụ nữ có thai:
Chưa có tài liệu nói đến tác dụng không mong muốn khi dùng thụốc trong lúc mang thai. Dù sao cũng cần thận trọng khi dùng thuốc này trong 3 tháng đầu của thai kỳ.
Phụ nữ cho con bú:
Chưa có thông tin về nồng độ của ambroxol trong sữa.