Tá dược: Màu quinolin, lactose, tinh bột sắn, aerosil, magnesi stearat, talc, gelatin vừa đủ 1 viên.
Thuốc Clorpheniramin 4 được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
- Ðiều trị viêm mũi dị ứng, chảy nước mũi, nghẹt mũi, sổ mũi.
- Ðiều trị các triệu chứng dị ứng khác như mày đay, viêm da tiếp xúc, ngứa, dị ứng do thức ăn, côn trùng cắn đốt, viêm kết mạc dị ứng và phù Quincke.
Chlorpheniramine là thuốc kháng histamine, có tác động đối kháng cạnh tranh thuận nghịch với histamine tại các thụ thể H1.
Dược động học
Hấp thu
Chlorpheniramine maleate hấp thu tốt bằng đường uống, xuất hiện trong huyết tương trong vòng 30 - 60 phút và đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương sau 2,5 - 6 giờ.
Phân bố
Khoảng 70% thuốc trong tuần hoàn liên kết với protein huyết tương.
Thải trừ
Thuốc được bài tiết chủ yếu qua nước tiểu dưới dạng không đổi hoặc chuyển hóa. Sự bài tiết phụ thuộc vào pH và lưu lượng nước tiểu. Thời gian bán thải của chlorpheniramine là 12 - 15 giờ.
Thuốc dùng đường uống.
Liều dùng
- Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: Uống 1 viên, lúc đi ngủ, không quá 6 viên/ngày.
- Người cao tuổi: Dùng 4 mg, chia 2 lần/ngày.
Làm gì khi dùng quá liều?
Liều gây chết của chlorpheniramine khoảng 25 - 50 mg/kg.
Biểu hiện của quá liều: An thần, loạn tâm thần, cơn động kinh, ngừng thở, co giật, tác dụng chống tiết acetyIcholine, phản ứng loạn trương lực và trụy tim mạch, loạn nhịp.
Cách xử trí: Rửa dạ dày hoặc gây nôn bằng siro Ipecacuanha. Sau đó, cho dùng than hoạt hoặc thuốc tẩy để hạn chế hấp thu. Khi gặp hạ huyết áp và loạn nhịp, cần được điều trị tích cực. Có thể điều trị co giật bằng tiêm tĩnh mạch diazepam hoặc phenytoin. Có thể phải truyền máu trong những ca nặng.
Làm gì khi quên 1 liều?
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Thường gặp, ADR > 1/100
- Thần kinh: Ngủ gà, an thần.
- Tiêu hoá: Khô miệng.
Chưa có báo cáo.
Hiếm gặp, 1/10000 < ADR < 1/1000
- Toàn thân: Chóng mặt.
- Tiêu hoá: Buồn nôn.
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Chống chỉ định
Thuốc Clorpheniramin 4 chống chỉ định trong các trường hợp sau:
- Mẫn cảm với chlorpheniramine và bất cứ thành phần nào của thuốc.
- Tăng nhãn áp góc đóng.
- Bệnh nhân phì đại tuyến tiền liệt.
- Tắc cổ bàng quang.
- Loét dạ dày chít, tắc môn vị - tá tràng.
- Người bệnh đang lên cơn hen cấp.
- Phụ nữ đang cho con bú, trẻ sơ sinh và trẻ sinh thiếu tháng.
- Người bệnh dùng thuốc ức chế monoamine oxidase trong vòng 14 ngày.
Chlorpheniramine có thể làm tăng nguy cơ bí tiểu, đặc biệt ở người bị phì đại tuyến tiền liệt, tắc đường niệu, tắc môn vị tá tràng, và làm trầm trọng thêm ở người bệnh nhược cơ.
Tác dụng an thần của chlorpheniramine tăng lên khi uống rượu và khi dùng đồng thời với các thuốc an thần khác.
Thận trọng khi dùng thuốc cho người có bệnh phổi mạn tính, thở ngắn hoặc khó thở vì có nguy cơ biến chứng đường hô hấp, suy giảm hô hấp và ngừng thở.
Nguy cơ gây sâu răng ở những người bệnh điều trị trong thời gian dài.
Tránh dùng cho người bệnh bị tăng nhãn áp như glaucoma.
Thận trọng khi dùng thuốc cho người cao tuổi.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Cần tránh dùng cho người đang lái xe hoặc điều khiển máy móc.
Thời kỳ mang thai
Chỉ dùng thuốc cho phụ nữ có thai khi thật cần thiết. Không nên dùng thuốc trong 3 tháng cuối thai kỳ.
Thời kỳ cho con bú
Nên cân nhắc không cho con bú hoặc không dùng thuốc, tùy theo mức độ cần thiết của thuốc đối với người mẹ.
Tương tác thuốc
- Chlorpheniramine ức chế chuyển hóa phenytoin nên có thể dẫn đến ngộ độc phenytoin.
- Thuốc an thần gây ngủ, các thức uống chứa cồn có thể tăng tác dụng ức chế hệ thần kinh trung ương của chlorpheniramine.
- Các thuốc ức chế monoamine oxidase làm kéo dài và tăng tác dụng chống tiết acetylcholine của thuốc kháng histamine.