- Tá dược: Sucrose, Sucralose, Acid citric, Sorbitol 70%, Methyl paraben, Propyl paraben, Propylen glycol, Đỏ erythrosin, Hương dâu, Nước tinh khiết.
- Viêm mũi dị ứng: Sổ mũi, hắt hơi, nghẹt mũi, ngứa mũi họng và ngứa, chảy nước mắt
- Phản ứng dị ứng da: Mày đay, ngứa, phát ban
+ Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: uống mỗi ngày 2 ống.
+ Trẻ em từ 2 - 5 tuổi: uống mỗi ngày 1/2 ống.
- Cách dùng: uống 1 lần duy nhất trong ngày.
- Desloratadine được dung nạp tốt. Desloratadine ít gây ra một số phản ứng phụ như đau đầu, ngái ngủ, mệt mỏi, khô miệng, khó thở, nôn nao, đau bụng, khó chịu, hoa mắt, phản ứng quá mẫn.
- Trên trẻ em: Tác dụng phụ thường thấy là tiêu chảy, sốt, mất ngủ, đau đầu.
Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ những phản ứng có hại gặp khải khi sử dụng thuốc.
Mẫn cảm với desloratadin hoặc các thành phần khác của thuốc.
Thận trọng (Những lưu ý khi dùng thuốc)
- Thận trọng với bệnh nhân suy gan.
- An toàn và hiệu quả khi dùng desloratadin cho trẻ em dưới 2 tuổi chưa được xác đinh.
- Khi sử dụng desloratadin, có nguy cơ khô miệng, đặc biệt ở người cao tuổi, và tăng nguy cơ sâu răng. Do đó, cần phải vệ sinh răng miệng sạch sẽ khi dùng desloratadin.
Lái xe
Ở liều điều trị, thuốc không ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên nên lưu ý rằng đau đầu, mệt mỏi, ngái ngủ, hoa mắt có thể xảy ra trong thời gian điều trị.
Thai kỳ
Chưa có những nghiên cứu đầy đủ và kiểm tra tốt về sử dụng desloratadine trong thai kỳ. Desloratadine và chất chuyển hóa descarboe-thoxyloratadine được tiết vào sữa mẹ. Do đó chỉ dùng desloratadine cho phụ nữ có thai và cho con bú khi cần thiết, với liều thấp và trong thời gian ngắn.
Tương tác thuốc (Những lưu ý khi dùng chung thuốc với thực phẩm hoặc thuốc khác)
- Dùng đồng thời với ketoconazole, erythromycin hoặc cimetidine, nồng độ desloratadine tăng trong huyết tương.
- Trong xét nghiệm: nên ngưng sử dụng thuốc 48 giờ trước khi tiến hành các thử nghiệm trên da.
- Uống desloratadine cùng với rượu không làm tăng nguy cơ suy giảm hành vi của rượu.
Tương kỵ:
Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.