Thuốc Vitamin B6 được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Điều trị ngộ độc cấp tính (hôn mê, co giật) do sử dụng quá liều isoniazid, cycloserin.
Điều trị thiếu máu nguyên bào sắt di truyền.
Điều trị rối loạn chuyển hóa: Điều trị tăng acid oxalic trong nước tiểu nguyên phát, homocystin niệu nguyên phát, cystathionin niệu nguyên phát hoặc nước tiểu có acid xanthurenic.
Cách dùng
Dùng đường uống.
Liều dùng
Tuy trước đây pyridoxin được coi là không độc, ngay cả với liều cao, nhưng hiện nay cho thấy dùng liều cao lâu dài (thí dụ 2 g/ ngày) để điều trị một số bệnh có thể gây tác động độc thần kinh, nên cần cân nhắc lợi và hại.
Điều trị ngộ độc gây co giật và/ hoặc hôn mê:
Do isoniazid: Uống 1 liều pyridoxin bằng lượng isoniazid đã uống, thường cho cùng với các thuốc chống co giật nếu cần.
Do quá liều cycloserin: 1 viên/ ngày.
Điều trị thiếu máu nguyên bào sắt di truyền:
Uống 1-2 viên/ ngày.
Nếu sau 1-2 tháng điều trị, bệnh không chuyển, phải xem xét cách điều trị khác.
Nếu có đáp ứng, có thể giảm liều pyridoxin xuống còn 30-50 mg/ngày (dùng dạng bào chế khác để có hàm lượng phù hợp). Có thể phải điều trị bằng vitamin này suốt đời để điều trị thiếu máu ở những người bị bệnh này.
Điều trị rối loạn chuyển hóa:
Điều trị tăng acid oxalic trong nước tiểu nguyên phát, homocystin niệu nguyên phát, cystathionin niệu nguyên phát hoặc nước tiểu có acid xanthurenic: Liều 1-2 viên/ ngày.
Nếu đáp ứng, kéo dài điều trị suốt đời. Một số bệnh nhân tăng oxalat niệu tiên phát tuýp 1 có thể điều trị với liều thấp hơn (liều sinh lý hoặc dưới 100 mg/ ngày – dùng dạng bào chế khác để có hàm lượng phù hợp).
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Khi sử dụng thuốc Vitamin B6, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Pyridoxin thường không độc. Dùng pyridoxin kéo dài với liều 10 mg/ ngày được cho là an toàn nhưng dùng pyridoxin trong thời gian dài với liều 200 mg hoặc hơn hàng ngày có thể gây bệnh thần kinh.
Bảng tóm tắt phản ứng không mong muốn:
Các cơ quan | Các phản ứng không mong muốn |
Thần kinh trung ương | Lơ mơ, buồn ngủ |
Nội tiết và chuyển hóa | Nhiễm acid, acid folic giảm |
Tiêu hóa | Buồn nôn và nôn |
Gan | AST tăng |
Thần kinh-cơ | Dùng liều 200 mg/ ngày và dài ngày (trên 2 tháng) có thể gây viêm dây thần kinh ngoại vi nặng, tiến triển từ dáng đi không vững và tê cóng bàn chân đến vụng về và tê cóng bàn tay. Tình trạng này có thể hồi phục khi ngừng thuốc, mặc dù vẫn còn để lại ít nhiều di chứng. |
Khác | Phản ứng dị ứng |
Chống chỉ định
Thuốc Vitamin B6 chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Quá mẫn với Pyridoxin hay bất cứ thành phần nào của thuốc.
Thận trọng khi sử dụng
Sau thời gian dài dùng pyridoxin với liều 200 mg/ngày, có thể thấy biểu hiện độc tính thần kinh như bệnh thần kinh ngoại vi nặng và bệnh thần kinh cảm giác nặng.
Dùng liều 200 mg mỗi ngày, kéo dài trên 30 ngày có thể gây hội chứng lệ thuộc thuốc pyridoxin và hội chứng cai thuốc.
Dùng pyridoxin trong thời gian dài với liều trên 10 mg hàng ngày chưa được chứng minh là an toàn.