- Tá dược: Silica colloidal khan, lactose monohydrate, tinh bột khoai tây, povidone, stearic acid, all-rac-alpha-tocopherol. Lactose < 80mg.
Thuốc Marvelon được chỉ định để tránh thai.
Dược lực học:
Tác dụng tránh thai của viên tránh thai phối hợp dựa vào sự tương tác của nhiều yếu tố khác nhau, quan trọng nhất là sự ức chế rụng trứng và những thay đổi trong chất tiết cổ tử cung. Cũng như tác dụng bảo vệ tránh thai, viên tránh thai phối hợp có một số tính chất tích cực, bên cạnh các tính chất tiêu cực, có thể hữu ích trong việc quyết định phương pháp tránh thai. Với các thuốc tránh thai đường uống phối hợp liều cao (50mcg ethinylestradiol), có bằng chứng giảm nguy cơ các khối u xơ vú, nang buồng trứng, viêm nhiễm vùng chậu, thai ngoài tử cung và ung thư nội mạc tử cung và buồng trứng. Đối với viên tránh thai liều thấp, những tác dụng nói trên vẫn cần được khẳng định.
Dược động học:
Desogestrel Hấp thu Desogestrel đường uống được hấp thu nhanh và hoàn toàn và được biến đổi thành etonogestrel. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được vào khoảng 1,5 giờ. Sinh khả dụng là 62 – 81%. Phân bố Etonogestrel gắn với albumin huyết tương và với globulin gắn hormone sinh dục (SHBG). Chỉ có 2 – 4% tổng nồng độ thuốc trong huyết tương hiện diện dưới dạng steroid tự do, 40 – 70% gắn đặc hiệu với SHBG. Sự gia tăng SHBG do ethinylestradiol gây ảnh hưởng đến sự phân bố trên các protein huyết tương, làm tăng thành phần gắn với SHBG và giảm thành phần gắn với albumin. Thể tích phân bố biểu kiến của desogestrel là 1,5l/kg. Chuyển hoá Etonogestrel được chuyển hoá hoàn toàn bằng những con đường chuyển hoá steroid đã biết. Tốc độ thành thải chuyển hoá khỏi huyết tương khoảng 2ml/phút/kg. Không thấy sự tương tác nào khi dùng chung với ethinylestradiol. Thải trừ Nồng độ etonogestrel trong huyết tương giảm thành hai pha. Pha cuối có thời gian bán thải khoảng 30 giờ. Desogestrel và những chất chuyển hoá của nó được bài tiết trong nước tiểu và trong mật theo tỷ lệ khoảng 6:4. Ethinylestradiol Hấp thu Ethinylestradiol đường uống được hấp thu nhanh và hoàn toàn. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được trong vòng 1 – 2 giờ. Sinh khả dụng tuyệt đối vào khoảng 60%, là hệ quả của sự liên hợp trước khi vào máu và chuyển hoá lần đầu ở gan. Phân bố Ethinylestradiol gắn nhiều nhưng không đặc hiệu với albumin huyết tương (khoảng 98,5%) và làm tăng nồng độ SHBG trong huyết tương. Thể tích phân bố biểu kiến được xác định vào khoảng 5l/kg. Chuyển hoá Ethinylestradiol là chất được liên hợp ở niêm mạc ruột non và ở gan trước khi vào máu. Ethinylestradiol chủ yếu được chuyển hoá bằng sự hydroxyl hoá thơm nhưng hình thành nên một loạt chất chuyển hoá hydroxyl và methyl hoá và những chất này hiện diện dưới dạng chất chuyển hoá tự do và chất liên hợp với glucuronide và sulfate. Tốc độ thanh thải chuyển hoá vào khoảng 5ml/phút/kg. Thải trừ Nồng độ ethinylestradiol trong huyết tương giảm thành hai pha. Pha cuối có thời gian bán thải khoảng 24 giờ. Thuốc không biến đổi không được bài tiết, các chất chuyển hoá của ethinylestradiol được bài tiết trong nước tiểu và trong mật theo tỷ lệ 4:6. Thời gian bán thải chất chuyển hoá khoảng 1 ngày.
Thuốc dùng đường uống.
Liều dùng:
Uống viên đầu tiên của vỉ thứ nhất vào ngày đầu tiên thấy kinh nguyệt và uống tiếp mỗi ngày 1 viên vào khoảng thời gian nhất định trong 21 ngày liên tiếp. Sau khi nghỉ 7 ngày không dùng thuốc, bắt đầu uống sang vỉ kế tiếp. Thông thường sẽ ra máu (hành kinh) vào ngày thứ 2 – 3 sau khi uống viên thuốc cuối cùng và có thể chưa hết ra máu cho đến khi bắt đầu vỉ thuốc mới tiếp theo. Sau khi sinh, nếu không cho con bú, có thể bắt đầu uống thuốc ngay. Trong trường hợp này, không cần dùng biện pháp ngừa thai bổ sung. Nếu muốn dời ngày kinh nguyệt, nên bắt đầu ngay vỉ Marvelon mới vào ngày kế tiếp ngày uống viên thuốc cuối cùng của vỉ Marvelon cũ và tiếp tục uống thuốc của vỉ này như đã hướng dẫn. Khi muốn có kinh trở lại, hãy ngừng uống thuốc. Kinh nguyệt sẽ xuất hiện trong vòng vài ngày sau khi ngưng thuốc. Bắt đầu uống vỉ thuốc mới sau 7 ngày ngưng thuốc mà không cần quan tâm đến kinh nguyệt đã đến hay chưa. Nếu muốn có thai, nên ngưng uống thuốc Marvelon. Chuyển từ biện pháp tránh thai khác sang dùng Marvelon: Chưa dùng biện pháp tránh thai chứa nội tiết tố nào (trong tháng trước đó): Bắt đầu uống thuốc vào ngày đầu tiên có kinh. Có thể uống vào ngày thứ 2 – 5 nhưng cần sử dụng thêm biện pháp màng chắn trong 7 ngày đầu dùng thuốc. Chuyển từ biện pháp tránh thai khác (thuốc viên tránh thai phối hợp (TVTTPH) khác, vòng tránh thai hoặc miếng dán tránh thai) sang dùng Marvelon: Tốt nhất nên bắt đầu dùng Marvelon ngay sau khi uống viên thuốc mà người phụ nữ đang dùng. Trong trường hợp người phụ nữ đang dùng vòng tránh thai hoặc miếng dán tránh thai, tốt nhất nên bắt đầu dùng Marvelon ngay sau ngày tháo vòng tránh thai hoặc miếng dán tránh thai. Sau khi sảy thai 3 tháng đầu có thể dùng Marvelon ngay lập tức mà không cần dùng biện pháp tránh thai nào. Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Làm gì khi quên 1 liều?
Nếu quên uống 1 viên thì uống 1 viên ngay sau khi nhớ ra. Viên kế tiếp uống vào giờ thường lệ. Nếu quên dưới 12 giờ, tác dụng ngừa thai vẫn tốt. Nêu quên quá 12 giờ, cần dùng thêm biện pháp ngừa thai bổ sung trong 7 ngày đầu hoặc đến khi bắt đầu hành kinh.
Thường gặp, ADR > 1/100 Trầm cảm, thay đổi tính tình, đau đầu, buồn nôn, đau bụng, đau vú, căng tức vú, tăng cân.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100 Giữ nước, giảm ham muốn tình dục, đau nửa đầu, nôn, tiêu chảy, nổi ban, mày đay, vú to thêm. Hiếm gặp, 1/10000 < ADR < 1/1000 Quá mẫn, tăng ham muốn tình dục, không dung nạp kính áp tròng, ban đỏ, ban đỏ đa hình, tiết dịch âm đạo, tiết dịch vú, giảm cân. Hướng dẫn cách xử trí ADR Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.