Betaloc 50mg AstraZeneca (H 3*20 viên) Betaloc 50mg AstraZeneca (H 3*20 viên) Điều trị tăng huyết áp, đau thắt ngực, rối loạn nhịp tim. THUKC0373 Rx Thuốc tim mạch và tạo máu Số lượng: 0Viên
  • Betaloc 50mg AstraZeneca (H 3*20 viên)

  • Công dụng: Điều trị tăng huyết áp, đau thắt ngực, rối loạn nhịp tim.

  • Thành phần chính: Metoprolol

  • Nhà sản xuất: AstraZeneca

  • Xuất xứ: Anh

  • Dạng bào chế: Viên nén

  • Quy cách đóng gói: Hộp 3 Vỉ x 20 Viên

  • Thuốc cần kê toa: Không cần kê toa

  • Hạn dùng: 3 năm kể từ ngày sản xuất

  • Số đăng ký: VN-17245-13

  • Giá bán: Liên hệ
Tìm nhà thuốc gần bạn
Hotline: 1900 633 516
Khuyến mại được áp dụng
Khuyến mại 1 ...
Khuyến mại 2 ...
Thành phần
 Mỗi viên nén chứa:
Hoạt chất: Metoprolol tartrate 50mg.
Tá dược: Lactose, magnesi stearat, cellulose vi tinh thể, polyvinylpyrrolidone, colloidal silicon dioxide khan và natri starch glycolate.
Công dụng-chỉ định
Chỉ định
Thuốc Betaloc 50 mg được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
  • Ðiều trị tăng huyết áp: Làm giảm huyết áp, giảm tỉ lệ bệnh và giảm nguy cơ tử vong do tim mạch và bệnh mạch vành (kể cả đột tử).
  • Ðiều trị dự phòng đau thắt ngực.
  • Điều trị một số rối loạn nhịp tim nhanh: Nhịp nhanh trên thất (nhịp nhanh rung nhĩ và cuồng động nhĩ, nhịp nhanh bộ nối) hoặc nhịp nhanh thất (nhịp nhanh thất, nhịp nhanh kịch phát).
  • Điều trị duy trì sau nhồi máu cơ tim.
  • Điều trị rối loạn chức năng tim có kèm đánh trống ngực.
Dược lực học
Metoprolol là chất ức chế beta chọn lọc beta-1, nghĩa là ức chế các thụ thể beta-1 ở liều thấp hơn nhiều so với liều cần thiết để ức chế các thụ thể beta-2. Metoprolol có hoạt tính ổn định màng không đáng kể và không có hoạt tính giao cảm nội tại từng phần.
Metoprolol làm giảm hoặc ức chế tác động giao cảm lên tim của các catecholamine (các chất này được phóng thích khi có chấn động (stress) về tâm sinh lý). Điều này có nghĩa là sự tăng nhịp tim, cung lượng tim, co bóp cơ tim và huyết áp do tăng nồng độ các catecholamine sẽ giảm đi bởi metoprolol. Khi nồng độ adrenaline nội sinh cao thì metoprolol ít ảnh hưởng đến sự kiểm soát huyết áp hơn so với các thuốc ức chế beta không chọn lọc.
Khi bắt buộc, metoprolol có thể dùng kết hợp với một thuốc chủ vận beta-2 cho các bệnh nhân có các triệu chứng của bệnh phổi tắc nghẽn. Khi dùng chung với thuốc chủ vận beta-2, metoprolol ở liều điều trị ít tác động lên sự giãn phế quản do thuốc chủ vận beta-2 hơn so với các chất ức chế beta không chọn lọc.
Metoprolol ít ảnh hưởng lên sự phóng thích insulin và chuyển hoá carbohydrat so với các thuốc ức chế beta không chọn lọc.

Dược động học
Hấp thu
Betaloc được hấp thu hoàn toàn sau khi uống, ở khoảng liều điều trị, nồng độ thuốc trong huyết tương tăng tuyến tính theo liều dùng. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau khoảng 1,5 - 2 giờ. Mặc dù nồng độ thuốc trong huyết tương sẽ thay đổi theo từng cá nhân, chúng vẫn chứng tỏ tính tương tự cho mỗi cá nhân. Do tác dụng chuyển hóa lần đầu qua gan mạnh, sinh khả dụng toàn thân của metoprolol sau khi uống liều duy nhất khoảng 50%. Sau khi dùng liều lặp lại, sinh khả dụng toàn thân tăng đến khoảng 70%. Thức ăn có thể làm tăng sinh khả dụng toàn thân của liều uống khoảng 30 - 40%.

Phân bố
Metoprolol kết hợp với protein huyết tương thấp, khoảng 5 - 10%.

Chuyển hóa
Metoprolol chuyển hoá ở gan bằng sự oxi hoá chủ yếu bởi isoenzyme CYP2D6. Ba chất chuyển hóa chính đã được xác định và không có chất nào có hoạt tính ức chế beta quan trọng về mặt lâm sàng.

Thải trừ
Trên 95% liều dùng được tìm thấy trong nước tiểu. Khoảng 5% liều dùng bài tiết qua nước tiểu dưới dạng không đổi, tỉ lệ này tăng lên 30% trong vài trường hợp. Thời gian bán thải của metoprolol trong huyết tương trung bình là 3,5 giờ (từ 1 - 9 giờ). Độ thanh thải toàn phần khoảng 1 lít/phút."
Cách dùng
Cách dùng
Nuốt nguyên viên, uống thuốc cùng hoặc ngay sau khi ăn, uống cùng bữa ăn làm tăng sinh khả dụng của thuốc.

Liều dùng
Tăng huyết áp: 
Liều khuyến cáo cho bệnh nhân tăng huyết áp là 100 - 200 mg/ngày, một lần vào buổi sáng hoặc chia làm 2 lần sáng và tối. Nếu cần, có thể tăng liều hoặc kết hợp với các thuốc điều trị tăng huyết áp khác.
Điều trị tăng huyết áp dài hạn với Betaloc ở liều hàng ngày 100 - 200 mg đã chứng tỏ giảm tỷ lệ tử vong gồm cả tử vong do tai biến tim mạch, đột quỵ và biến cố mạch vành trên bệnh nhân tăng huyết áp.
Điều trị dự phòng cơn đau thắt ngực:
Liều khuyến cáo là 100 - 200 mg/ngày, chia làm hai lần sáng và tối. Nếu cần, có thể kết hợp với các thuốc chống đau thắt ngực khác.

Rối loạn nhịp tim:
Liều khuyến cáo là 100-200 mg/ngày, chia làm hai lần sáng và tối. Nếu cần, có thể kết hợp với các thuốc chống rối loạn nhịp tim khác.

Điều trị duy trì sau nhồi máu cơ tim:
Điều trị uống dài hạn với Betaloc ở liều 200 mg/ngày, chia làm 2 lần uống sáng và tối đã chứng tỏ làm giảm nguy cơ tử vong (kể cả đột tử) và giảm nguy cơ tái nhồi máu cơ tim (kể cả bệnh nhân đái tháo đường).

Rối loạn chức năng tim kèm đánh trống ngực:
Liều khuyến cáo là 100 mg/ngày, ngày 1 lần vào buổi sáng. Nếu cần, liều có thể tăng lên 200 mg.

Suy chức năng gan:
Không cần chỉnh liều cho bệnh nhân sơ gan vì metoprolol gắn kết protein huyết tương thấp (5 – 10%). Khi có dấu hiệu suy chức năng gan trầm trọng (ví dụ: bệnh nhân có shunt nối) nên xem xét giảm liều.

Suy chức năng thận:
Không cần chỉnh liều.

Người cao tuổi:
Không cần chỉnh liều.

Trẻ em:
Kinh nghiệm điều trị cho trẻ em còn giới hạn.

Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.

Làm gì khi dùng quá liều?
  • Cần thực hiện chăm sóc bệnh nhân ở các cơ sở y tế có đầy đủ các thiết bị hỗ trợ phù hợp, theo dõi và giám sát.
  • Nếu thích hợp, có thể rửa dạ dày và/hoặc dùng than hoạt tính.
  • Atropin, thuốc kích thích hệ thần kinh giao cảm hoặc máy tạo nhịp tim dùng điều trị triệu chúng nhịp tim chậm và rối loạn dẫn truyền.
  • Đặt nội khí quản và thở máy nên được thực hiện với chỉ định rất rộng. Máy tạo nhịp tim là liệu pháp tùy chọn. Nếu ngưng tuần hoàn do quá liều, có thể cứu chữa bằng các biện pháp hồi sức trong vài giờ.
  • Hạ huyết áp, suy tim cấp tính và sốc được điều trị bằng việc tăng thể tích dịch cơ thể thích hợp, tiêm glucagon (nếu cần thiết, truyền tĩnh mạch glucagon sau đó), tiêm tĩnh mạch các thuốc kích thích hệ thần kinh giao cảm như dobutamin, và bổ sung thuốc chủ vận thụ thể α1 khi xảy ra giãn mạch. Có thể xem xét sử dụng dung dịch ion Ca 2+ tiêm tĩnh mạch.
  • Điều trị triệu chứng co thắt phế quản bằng thuốc làm giãn phế quản.
Làm gì khi quên 1 liều?
Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định."
Tác dụng phụ
Khi sử dụng thuốc Betaloc 50 mg, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Thường gặp, ADR >1/100
  • Hệ tim mạch: Chậm nhịp tim, rối loạn tư thế, lạnh tay chân và đánh trống ngực.
  • Hệ thần kinh trung ương: Mệt mỏi, choáng váng, nhức đầu.
  • Hệ hô hấp: Khó thở khi gắng sức. 
  • Hệ tiêu hóa: Buồn nôn, đau bụng, tiêu chảy, táo bón.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
  • Hệ tim mạch: Các triệu chứng suy tim tăng thoáng qua, block nhĩ thất độ I, phù, đau vùng trước tim.
  • Hệ thần kinh trung ương: Dị cảm, vọp bẻ.
  • Tâm thần: Trầm cảm, mất tập trung, ngủ gà hoặc mất ngủ, ác mộng. 
  • Hệ hô hấp: Co thắt phế quản.
  • Hệ tiêu hóa: Nôn.
  • Chuyển hóa: Tăng cân.
  • Da: Nổi ban (dạng mày đay, dạng vẩy nến và sang thương loạn dưỡng da), tăng tiết mồ hôi.
Hiếm gặp, 1/10000 < ADR < 1/1000
  • Hệ tim mạch: Rối loạn dẫn truyền cơ tim, rối loạn nhịp tim. Rất hiếm gặp: Hoại tử ở những bệnh nhân có rối loạn tuần hoàn ngoại biên nặng trước đó.
  • Hệ thần kinh trung ương: Khô miệng.
  • Tâm thần: Bồn chồn, lo lắng, rối loạn chức năng sinh dục/bất lực. Rất hiếm gặp: Mất trí nhớ/giảm trí nhớ, lú lẫn, ảo giác.
  • Hệ hô hấp: Viêm mũi.
  • Hệ tiêu hóa: Khô miệng.
  • Gan: bất thường về xét nghiệm chức năng gan. Rất hiếm gặp: Viêm gan.
  • Hệ cơ xương: Đau khớp.
  • Giác quan: Rối loạn thị giác, khò và/hoặc kích ứng mắt, viêm kết mạc. Rất hiếm khi ù tai, rối loạn vị giác.
  • Da: Rụng tóc, nhạy cảm với ánh sáng, tăng bệnh vẩy nến.

Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
 
Lưu ý
Chống chỉ định
Thuốc Betaloc 50 mg chống chỉ định trong các trường hợp sau:
  • Hen suyễn nặng và bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính nặng.
  • Bệnh suy tim không được kiểm soát khi điều trị.
  • Sốc do tim.
  • Block nhĩ thất độ 2 hoặc độ 3.
  • Cơn đau thắt ngực Prinzmetal (dạng đơn thuần và đơn trị liệu).
  • Hội chứng nút xoang bệnh lý (bao gồm blốc nút xoang).
  • Nhịp tim chậm (< 45 - 50 lần/phút).
  • Hiện tượng Raynaud nặng và bệnh động mạch ngoại vi nặng.
  • U tế bào ưa crôm của tuyến thượng thận không điều trị.
  • Hạ huyết áp.
  • Nhạy cảm với metoprolol.
  • Có tiền sử bị phản ứng phản vệ.
  • Không khuyến cáo dùng thuốc cho phụ nữ đang cho con bú.
Thận trọng khi sử dụng
Không đột ngột ngừng điều trị ở bệnh nhân đau thắt ngực: việc dừng thuốc đột ngột có thể gây ra rối loạn nhịp tim nặng, nhồi máu cơ tim hoặc đột tử. Thuốc có chứa lactose. Bệnh nhân bị bệnh di truyền hiếm gặp không dung nạp galactose, thiếu hụt enzym Lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này.
Không khuyến cáo dùng thuốc này phối hợp với diltiazem, fingolimod và verapamil và trong thời kỳ đang cho con bú.
Ngừng thuốc đột ngột:
Tránh ngưng thuốc đột ngột, đặc biệt trên những bệnh nhân bệnh tim thiếu máu cục bộ. Nên giảm liều từ từ trong khoảng thời gian một đến hai tuần. Nên bắt đầu áp dụng phương pháp điều trị thay thế cùng thời điểm (trong suốt thời gian ngừng thuốc từ từ), nếu cần, để ngăn ngừa cơn đau thắt ngực trầm trọng hơn.

Hen suyễn và bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính:
Chỉ dùng thuốc ức chế beta trong trường hợp nhẹ bằng cách lựa chọn thuốc ức chế chọn lọc beta-1 với liều khởi đầu thấp. Trước khi bắt đầu điều trị, khuyến cáo nên thực hiện các thử nghiệm về chức năng hô hấp.
Trường hợp xuất hiện cơn hen ác tính và đợt cấp bệnh phối tắc nghẽn mãn tính trong quá trình điều trị, có thể sử dụng thuốc giãn phế quản đồng vận beta. 

Suy tim:
Ở bệnh nhân suy tim được kiếm soát bằng điều trị và trong những trường hợp cần thiết, có thể dùng metoprolol với liều tăng từ từ dưới sự giám sát y khoa chặt chẽ.

Nhịp tim chậm:
Nên giảm liều nếu nhịp tim < 50-55 nhịp/phút lúc nghỉ ngơi và bệnh nhân có những triệu chứng của nhịp tim chậm.

Block nhĩ thất độ 1:
Thận trọng dùng thuốc ức chế beta cho bệnh nhân block nhĩ thất độ 1 vì làm giảm vận tốc dẫn truyền của nút nhĩ-thất.

Đau thắt ngực Prinzmetal:
Các thuốc chẹn beta có thể làm tăng số lần và khoảng thời gian của cơn đau thắt ngực trên bệnh nhân đau thắt ngực Prinzmetal. Ở dạng phối hợp và quy mô nhỏ, có thể dùng đồng thời thuốc ức chế beta 1 chọn lọc lên tim với một thuốc giãn mạch.

Rối loạn động mạch ngoại biên:
Ở bệnh nhân rối loạn động mạch ngoại biên (hội chứng hay bệnh Raynaud, viêm động mạch hay bệnh tắc động mạch chi dưới mãn tinh) thuốc ức chế beta có thể làm tăng thêm những rối loạn này. Trong những trường hợp này, nên sử dụng thận trọng thuốc ức chế beta chọn lọc lên tim có hoạt tính chủ vận một phần.

Bệnh nhân bị u tế bào ưa crom của tủy thượng thận:
Theo dõi chặt chẽ huyết áp khi sử dụng thuốc ức chế beta trong điều trị tăng huyết áp, do quá trình điều trị u tế bào ưa crom của tủy thượng thận gây ra.

Người cao tuổi:
Tuyệt đối tuân thủ chống chỉ định của thuốc. Khởi đầu điều trị với liều thấp và kiểm soát chặt chẽ.

Suy chức năng gan:
Không có dữ liệu về dược động học của metoprolol trên bệnh nhân suy gan hay suy thận bị suy tim mãn tính. Vì vậy, cần tuyệt đối thận trọng khi tăng liều ở những bệnh nhân này.

Xơ gan: 
Sinh khả dụng của metoprolol có thế tăng do độ thanh thải giảm. Trong thực tế, nhịp tim sẽ được kiếm soát để giảm liều nếu nhịp tim chậm xảy ra quá mức (< 50 - 55 nhịp/phút lúc nghỉ ngơi).

Đái tháo đường:
Bệnh nhân nên tự kiếm soát lượng đường trong máu để ngăn chặn và duy trì ở giai đoạn đầu của quá trình điều trị.
Một số triệu chứng cùa hạ đường huyết có thể bị che lấp như: nhịp tim nhanh, hồi hộp và đổ mồ hôi.

Bệnh vảy nến:
Nên cân nhắc cẩn thận khi chỉ định dùng thuốc trên những bệnh nhân này.

Phản ứng dị ứng:
Ở những bệnh nhân có nguy cơ xảy ra phản ứng phản vệ nghiêm trọng, bất kể lý do, đặc biệt khi dùng floctafenin hay trong suốt quá trình điều trị giảm mẫn cảm, điều trị với thuốc chẹn beta có thể làm nặng thêm phản ứng phản vệ và gây ra đề kháng khi điều trị bằng adrenalin với liều thông thường.

Gây mê tổng quát:
Thuốc ức chế beta làm giảm nhịp tim nhanh phản xạ và tăng nguy cơ hạ huyết áp. Tiếp tục điều trị với thuốc ức chế beta sẽ làm giảm nguy cơ loạn nhịp tim, thiếu máu cục bộ cơ tim và tăng huyết áp. Bệnh nhân nên báo cho bác sĩ gây mê biết đang sử dụng thuốc ức chế beta.
Nếu cần thiết phải ngừng điều trị với metoprolol, ngưng dùng thuốc 48 giờ trước khi gây mê được coi là đủ cho sự tái xuất hiện tính nhạy cảm đối với catecholamln.
Không được ngưng điều trị với thuốc ức chế beta trong các trường hợp sau:
Bệnh nhân bị suy mạch vành nghiêm trọng nên tiếp tục điều trị đến khi phẫu thuật vì có thể xuất hiện rủi ro khi dừng đột ngột thuốc ức chế beta.
Trường hợp khẩn cấp hay không thể ngưng dùng thuốc, để bảo vệ bệnh nhân khỏi sự kiểm soát của thần kinh phế vị, cần tái sử dụng đủ atropin khi tiền hôn mê nếu cần. Khi gây mê nên sử dụng thuốc ức chế cơ tim càng ít càng tốt và nên bù lại lượng máu đã mất.
Cân nhắc đến rủi ro của phản ứng quá mẫn.
Nên tránh điều trị khởi đầu ngay với metoprolol cho bệnh nhân sắp được phẫu thuật ngoài tim (non - cardiac surgery).

Nhiễm độc tuyến giáp:
Thuốc ức chế beta có thể che lấp một số dấu hiệu của hệ tim mạch.

Thể thao:
Thuốc có chứa hoạt chất có thể gây ra phản ứng dương tính với các thử nghiệm dopping, vì vậy các vận động viên cần chú ý.

Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Bệnh nhân nên tự nhận biết phản ứng của họ đối với betaloc trước khi lái xe hoặc sử dụng máy móc vì thuốc có thể gây choáng váng và mệt mỏi.

Thời kỳ mang thai 
Cần theo dõi cẩn thận người mẹ và thai nhi trong quá trình điều trị với metoprolol.

Thời kỳ cho con bú
Chỉ sử dụng khi thật sự cần thiết do thuốc được bài tiết qua sữa mẹ.

Tương tác thuốc
  • Metoprolol là chất nền chuyển hóa của cytochrome P450 isoenzyme CYP2D6. Những thuốc hoạt động như chất kích ứng men hoặc chất ức chế men có thể làm ảnh hưởng đến nồng độ metoprolol trong huyết tương. 
  • Nồng độ metoprolol trong huyết tương có thể tăng khi phối hợp với các chất chuyển hóa qua CYP2D6 như: thuốc chống loạn nhịp, kháng histamin, đối kháng thụ thể histamin-2, chống trầm cảm, thuốc an thần và ức chế COX-2. 
  • Nồng độ metoprolol trong huyết tương giảm khi dùng rifampicin và có thể tăng do rượu và hydralazine.
  • Cần theo dõi khi sử dụng đồng thời với các thuốc ức chế hạch giao cảm, các thuốc ức chế thụ thể bêta khác (ví dụ: thuốc nhỏ mắt) hoặc các thuốc ức chế men MAO.
  • Khi ngưng liệu pháp phối hợp với clonidine, nên ngưng thuốc ức chế beta vài ngày trước khi ngưng clonidine.
  • Nên theo dõi tác dụng ức chế co bóp tim và làm chậm nhịp tim khi dùng kết hợp metoprolol với các thuốc chẹn kênh canxi thuộc nhóm verapamil và diltiazem và/hoặc thuốc chống loạn nhịp. Khi bệnh nhân đang dùng thuốc ức chế thụ thể beta thì không nên tiêm tĩnh mạch thuốc chẹn kênh canxi thuộc nhóm verapamil.
  • Thuốc ức chế beta có thể làm tăng tác dụng ức chế co bóp cơ tim và chậm dần truyền của thuốc chống loạn nhịp (nhóm quinidine và amiodarone).
  • Ở bệnh nhân điều trị với thuốc ức chế beta, thuốc mê đường thở làm tăng tác dụng ức chế tim.
  • Điều trị phối hợp với indomethacin và các thuốc ức chế men tổng hợp prostaglandin có thể làm giảm hiệu quả hạ áp của thuốc ức chế beta.
  • Trong một số trường hợp khi dùng adrenaline cho các bệnh nhân được điều trị bằng thuốc ức chế beta thì những thuốc ức chế beta chọn lọc trên tim ít ảnh hưởng lên việc kiểm soát huyết áp hơn so với các thuốc ức chế beta không chọn lọc.
  • Có thể phải chỉnh liều của thuốc điều trị tiểu đường dạng uống ở những bệnh nhân dùng thuốc ức chế beta.
Bảo quản
 Không bảo quản ở nhiệt độ trên 30 độ C.
Xem thêm
     

 

Gợi ý các sản phẩm khác cùng nhóm
 
Danh sách câu lạc bộ G Pharmacy +
Các bài viết liên quan
Phụ nữ có thai uống nước dừa được không?

Phụ nữ có thai uống nước dừa được không?

“Phụ nữ có thai uống nước dừa được không?” luôn là câu hỏi nhiều người quan tâm, đặc biệt là những người làm mẹ lần đầu. Bởi lẽ, trong quá trình mang thai, mẹ luôn muốn bổ sung những dưỡng chất tốt và an toàn nhất cho sự phát triển của thai nhi. Trong bài viết này, G Pharmacy+ sẽ cung cấp những thông tin hữu ích để giải đáp câu hỏi này.
Người bị bệnh tiểu đường ăn hoa quả gì?

Người bị bệnh tiểu đường ăn hoa quả gì?

Bệnh đái tháo đường đang trở thành một thách thức toàn cầu, với sự gia tăng đáng kể của tỷ lệ người mắc, đặt ra những thách thức lớn đối với hệ thống y tế và xã hội. Trong bài viết này, Gpharmacy+ sẽ cung cấp một cái nhìn tổng quan về bệnh đái tháo đường, bao gồm nguyên nhân, triệu chứng, và những xu hướng nghiên cứu mới nhất của căn bệnh này.
Dây thìa canh và những tác dụng tích cực lên sức khỏe

Dây thìa canh và những tác dụng tích cực lên sức khỏe

Dây thìa canh là một dược liệu có tác dụng trị một số loại bệnh và có rất lợi cho sức khỏe con người, đặc biệt trong việc hỗ trợ điều trị cho người mắc đái tháo đường. Hãy cùng Gpharmacy+ khám phá chi tiết về công dụng của loại dược liệu này để sử dụng một cách hiệu quả.
Dậy thì sớm ở bé gái - Nỗi lo của các bậc cha mẹ và cách điều trị

Dậy thì sớm ở bé gái - Nỗi lo của các bậc cha mẹ và cách điều trị

Dậy thì sớm ở bé gái đang ngày càng trở nên phổ biến. Nó có thể là dấu hiệu cho thấy những bất thường về sức khỏe cả trẻ khiến các bậc phụ huynh hoang mang và lo lắng. Hãy cùng G Pharmacy+ tìm hiểu về dậy thì sớm ở bé gái, cách điều trị và làm thế nào để trẻ phát triển theo đúng độ tuổi qua bài viết dưới đây nhé!
Ăn gì tăng chiều cao, nguyên tắc ăn uống tăng chiều cao hiệu quả.

Ăn gì tăng chiều cao, nguyên tắc ăn uống tăng chiều cao hiệu quả.

Ăn gì để tăng chiều cao luôn là vấn đề quan tâm của mọi người đặc biệt là với những người có hình thể thấp bé. Tuy nhiên, ăn thế nào để có thể tăng chiều cao một cách an toàn và hiệu quả thì không phải ai cũng nắm được. Hãy cùng G Pharmacy+ tìm hiểu nguyên tắc ăn uống và các thực phẩm tăng chiều cao hiệu quả.
Phụ nữ có thai ăn dứa được không?

Phụ nữ có thai ăn dứa được không?

Phụ nữ có thai ăn dứa được không vẫn luôn là câu hỏi khiến nhiều người băn khoăn, đặc biệt là những người lần đầu mang thai. Bởi lẽ, trong quá trình mang thai, mẹ bầu luôn muốn bổ sung những dưỡng chất tốt và an toàn nhất cho sự phát triển của thai nhi. Trong bài viết này, G Pharmacy+ sẽ cùng cấp những thông tin hữu ích để giải đáp câu hỏi “muôn thuở” này.
 
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây