Acid acetylsalicylic 81 mg
Tá dược: Tinh bột mì, Microcrystallin cellulose 101, Natri starch glycolat, Acid stearic, Colloidal silicon dioxyd, Sepifilm LP 770, Methacrylic acid copolymer, Polyethylen glycol 4000, Talc, Diethyl phtalat, Oxyd sắt vàng, Phẩm màu Tartrazin lake vừa đủ 1 viên.
Thuốc Aspirin 81 dùng phòng ngừa nguyên phát và dự phòng thứ phát nhồi máu cơ tim, đột quỵ.
Dược lực học
Thuốc ức chế không thuận nghịch enzym cyclooxygenase (COX), dẫn đến ức chế tổng hợp prostaglandin. Các tế bào có khả năng tổng hợp COX mới sẽ có thể tiếp tục tổng hợp prostaglandin, sau khi nồng độ acid salicylic giảm. Tiểu cầu là tế bào không có nhân, không có khả năng tổng hợp COX mới, do đó COX bị ức chế không thuận nghịch, cho tới khi tiểu cầu mới được tạo thành.
Aspirin còn ức chế prostaglandin ở thận. Sự sản sinh prostaglandin ở thận ít quan trọng về mặt sinh lý với người bệnh có thận bình thường, nhưng có vai trò rất quan trọng trong duy trì lưu thông máu qua thận ở người suy thận mạn tính, suy tim, suy gan hoặc có rối loạn về thể tích huyết tương. Ở những người bệnh này, tác dụng ức chế tổng hợp prostaglandin ở thận của aspirin có thể dẫn đến suy thận cấp tính, giữ nước và suy tim cấp tính.
Dược động học
Hấp thu
Acid acetylsalicylic hấp thu tốt qua đường tiêu hoá. Acid acetylsalicylic được phân huỷ thành acid salicylic cũng có tác dụng dược lý giống acid acetylsalicylic. Sinh khả dụng đường uống khoảng 68% ± 3.
Phân bố
Thuốc gắn với protein huyết tương khoảng 49% (Tăng ure máu làm giảm gắn thuốc với protein huyết tương). Thể tích phân bố khoảng 0,15 ± 0,03 lít/kg.
Chuyển hoá và thải trừ
Độ thanh thải của thuốc: 9,3 ± 1,1 ml/phút/kg và có thể thay đổi ở người cao tuổi và người xơ gan. Thời gian bán thải của thuốc khoảng 0,25 ± 0,03 giờ, thời gian bán thải thay đổi ở người viêm gan. Thuốc đào thải qua thận chủ yếu dưới dạng acid salicylic tự do và các chất chuyển hoá liên hợp.
Uống nguyên viên thuốc sau khi ăn, không được nhai hay nghiền nát.
Liều dùng
Liều thường dùng trong điều trị dài hạn 1 - 2 viên x 1 lần/ngày. Trong một số trường hợp có thể thích hợp với liều cao hơn, đặc biệt trong điều trị ngắn hạn và có thể được sử dụng liều lên đến 4 viên/ngày theo hướng dẫn của bác sĩ.
Làm gì khi dùng quá liều?
Triệu chứng lâm sàng
Thở nhanh, sâu, ù tai, điếc, giãn mạch, ra mồ hôi.
Xử trí
- Làm sạch dạ dày bằng cách gây nôn (chú ý cẩn thận để không hít vào) hoặc rửa dạ dày, cho uống than hoạt.
- Theo dõi và nâng đỡ các chức năng cần thiết cho sự sống.
- Điều trị sốt cao; truyền dịch, chất điện giải, hiệu chỉnh mất cân bằng acid - base; điều trị chứng tích ceton; giữ nồng độ glucose huyết tương thích hợp.
- Gây bài niệu bằng kiềm hoá nước tiểu để tăng thải trừ salicylat.
- Thực hiện truyền thay máu, thẩm tách máu, thẩm tách phúc mạc, nếu cần khi quá liều nghiêm trọng.
- Theo dõi phù phổi, co giật và thực hiện liệu pháp thích hợp nếu cần.
- Truyền máu hoặc dùng vitamin K nếu cần để điều trị chảy máu.
Làm gì khi quên 1 liều?
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Thường gặp
- Tiêu hoá: Buồn nôn, nôn, khó tiêu, khó chịu ở thượng vị, ợ nóng, đau dạ dày, loét dạ dày - ruột.
- Hệ thần kinh trung ương: Mệt mỏi. Da: Ban, mày đay.
- Huyết học: Thiếu máu tan máu.
- Thần kinh - cơ và xương: Yếu cơ.
- Hô hấp: Khó thở.
- Khác: Sốc phản vệ.
- Hệ thần kinh trung ương: Mất ngủ, bồn chồn, cáu gắt.
- Nội tiết và chuyển hoá: Thiếu sắt.
- Huyết học: Chảy máu ẩn, thời gian chảy máu kéo dài, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, thiếu máu.
- Gan: Độc hại gan.
- Thận: Suy giảm chức năng thận.
- Hô hấp: Co thắt phế quản.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
- ADR trên hệ thần kinh trung ương có thể hồi phục hoàn toàn trong vòng 2 - 3 ngày sau khi ngừng thuốc.
- Nếu có các triệu chứng chóng mặt, ù tai, giảm thính lực hoặc thương tổn gan, phải ngừng thuốc.
- Ở người cao tuổi, nên điều trị với liều aspirin thấp nhất có hiệu lực và trong thời gian ngắn nhất có thể được.
- Điều trị sốc phản vệ do aspirin với liệu pháp giống như khi điều trị các phản ứng phản vệ cấp tính. Adrenalin là thuốc chọn lọc và thường kiểm soát dễ dàng chứng phù mạch và mày đay.
Thuốc Aspirin 81 chống chỉ định trong các trường hợp sau:
- Quá mẫn với các dẫn xuất của salicylat và NSAID.
- Người có tiền sử bị bệnh hen.
- Bệnh nhân loét dạ dày - tá tràng hoặc có tiền sử viêm loét dạ dày - tá tràng, xuất huyết dạ dày, đường ruột hoặc các dạng khác của chảy máu như xuất huyết mạch máu não.
- Xuất huyết tạng, rối loạn đông máu như máu khó đông và giảm tiểu cầu.
- Bệnh nhân bị bệnh gút hoặc có tiền sử bệnh gút.
- Bệnh nhân bị suy gan, suy thận nặng, suy tim vừa và nặng.
- Chống chỉ định với liều > 100mg aspirin/ngày trong 3 tháng cuối của thời kỳ mang thai.
- Aspirin hàm lượng 81 mg không phù hợp với các chỉ định hạ sốt, chống viêm, giảm đau.
- Nên dùng cho bệnh nhân từ 16 tuổi trở lên. Không nên dùng cho bệnh nhân dưới 16 tuổi trừ khi lợi ích mong đợi lớn hơn các nguy cơ. Acid acetylsalicylic có thể là yếu tố góp phần gây ra hội chứng Reye ở trẻ em.
- Cần thận trọng trước phẫu thuật, dừng điều trị tạm thời nếu cần thiết. Vì có thể gia tăng nguy cơ chảy máu nghiêm trọng trong hoặc sau phẫu thuật (thậm chí các phẫu thuật nhỏ như nhổ răng).
- Không nên dùng trong thời kỳ kinh nguyệt vì có thể làm gia tăng chảy máu kinh nguyệt.
- Cần thận trọng trong các trường hợp huyết áp cao và những bệnh nhân có tiền sử loét dạ dày, tá tràng hoặc xuất huyết hoặc đang điều trị bằng các liệu pháp chống đông máu.
- Nên báo cáo với bác sĩ bất cứ triệu chứng chảy máu bất thường nào. Nên ngừng điều trị nếu có xuất huyết hoặc loét đường tiêu hoá.
- Nên thận trọng khi dùng acid acetylsalicylic ở bệnh nhân suy thận vừa hoặc chức năng gan suy giảm (chống chỉ định nếu nghiêm trọng) hoặc ở những bệnh nhân bị mất nước bởi vì dùng các thuốc kháng viêm không steroid (NSAIDs) có thể dẫn đến suy giảm chức năng thận.
- Không nên sử dụng đồng thời Aspirin 81 với các thuốc chống đông máu, thuốc tan huyết khối và kháng tiểu cầu, thuốc chống viêm không steroid và ức chế tái hấp thu serotonin có chọn lọc vì làm tăng nguy cơ xuất huyết. Nếu sự kết hợp không thể tránh được, phải giám sát chặt chẽ các dấu hiệu chảy máu của bệnh nhân.
- Nguy cơ tác dụng hạ đường huyết với sulfonylure và insulin có thể tăng lên khi sử dụng với Aspirin 81.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Chưa có thông tin.
Thời kỳ mang thai
Aspirin ức chế cyclooxygenase và sự sản sinh prostaglandin, dẫn đến sự đóng ống thành mạch. Aspirin còn gây ức chế co bóp tử cung, do đó gây trì hoãn chuyển dạ. Tác dụng ức chế sản sinh prostaglandin có thể dẫn đến đóng sớm ống mạch trong tử cung, với nguy cơ nghiêm trọng tăng huyết áp động mạch phổi và suy hô hấp sơ sinh. Nguy cơ chảy máu tăng lên ở cả mẹ và thai nhi, vì aspirin ức chế kết tập tiểu cầu. Do đó, không dùng aspirin trong 3 tháng cuối cùng của thời kỳ mang thai.
Không nên dùng aspirin ở phụ nữ cố gắng thụ thai hoặc trong 3 tháng đầu và 3 tháng giữa của thai kỳ trừ khi thật sự cần thiết. Nếu phải dùng thì nên dùng liều thấp và thời gian ngắn nhất có thể.
Thời kỳ cho con bú
Aspirin vào trong sữa mẹ, nhưng với liều điều trị bình thường có rất ít nguy cơ xảy ra tác dụng có hại ở trẻ bú sữa mẹ.
Có thể điều trị ngắn hạn aspirin 81 trong thời gian cho con bú. Trong trường hợp sử dụng lâu dài hoặc dùng liều cao aspirin thì nên dừng thuốc.
Tương tác thuốc
- Không phối hợp Aspirin 81 với methotrexat (liều > 15 mg/ tuần) vì làm tăng nguy cơ gây độc tính huyết học do Aspirin 81 làm giảm thải trừ lượng methotrexat qua thận.
- Aspirin 81 làm giảm thải trừ acid uric qua thận do đó làm giảm tác dụng của các thuốc: Probenecid và sulphinpyrazol.
- Cần thận trọng khi sử dụng đồng thời aspirin 81 với các thuốc chống đông máu như warfarin, heparin, coumarin, phenindion vì làm tăng nguy cơ chảy máu (do aspirin tác động kháng tiểu cầu).
- Aspirin 81 làm tăng nguy cơ xuất huyết đường tiêu hoá khi dùng đồng thời với các chất chống kết tập tiểu cầu (clopidogrel, dipyridamol), các chất ức chế chọn lọc tái hấp thu serotonin (sertralin, paroxetin).
- Aspirin 81 làm tăng tác dụng hạ đường huyết của sulphonylure.
- Aspirin 81 làm giảm sự bài tiết qua thận của digoxin và lithium. Cần giám sát nồng độ digoxin và lithium khi điều trị với aspirin 81, có thể điều chỉnh liều nếu cần thiết.
- Aspirin 81 làm giảm tác dụng hạ huyết áp của thuốc lợi tiểu và thuốc hạ huyết áp khác, làm tăng nguy cơ suy thận cấp khi sử dụng đồng thời với các chất ức chế men chuyển và chẹn thủ thể Angiotensin II.
- Dùng đồng thời Aspirin 81 với các chất ức chế anhydrase carbonic (acetazolamid) có thể nhiễm toan nặng và tăng độc tính của hệ thống thần kinh trung ương.
- Khi điều trị phối hợp giữa Aspirin 81 với corticosteroid sẽ làm tăng nguy cơ loét dạ dày và xuất huyết tiêu hoá.
- Aspirin 81 không nên được sử dụng kết hợp với các thuốc NSAID khác vì làm tăng tác dụng phụ như tăng nguy cơ loét và xuất huyết tiêu hóa do tác dụng hiệp đồng. Các dữ liệu thực nghiệm cho thấy ibuprofen ức chế tác dụng chống kết tập tiểu cầu của Aspirin 81 khi dùng đồng thời.
- Sử dụng đồng thời Aspirin 81 với ciclosporin hoặc tacrolimus có thể làm tăng tác dụng gây độc cho thận của cilosporin hoặc tacrolimus. Các chức năng của thận cần được theo dõi trong trường hợp sử dụng đồng thời các thuốc này với Aspirin 81.
- Đã có báo cáo Aspirin 81 làm giảm sự gắn kết của thuốc chống động kinh (phenytoin, valproat) với abumin huyết thanh. Do đó làm tăng nồng độ tự do phenytoin và valproat trong huyết tương ở trạng thái ổn định.
- Dùng đồng thời rượu và Aspirin 81 sẽ làm tăng nguy cơ xuất huyết tiêu hoá.
- Các thuốc kháng acid làm giảm tác dụng của Aspirin 81 do nước tiểu kiểm sẽ làm tăng bài tiết aspirin.