Tá dược: Keo silica khan, magnesi stearat, natri hydroxid, povidon, talc, crospovidon, cellulose vi tinh thể, lactose monohydrat.
Tăng huyết áp.
Suy tim.
Dự phòng các cơn thiếu máu mạch vành và suy tim có triệu chứng ở người bệnh suy thất trái.
CÁC ĐẶC TÍNH DƯỢC LỰC HỌC
Enalapril maleat là một chất ức chế men chuyển angiotensin. Men chuyển angiotensin (ACE) là một peptidyl dipeptidase xúc tác phản ứng chuyển angiotensin I thành chất co mạch angiotensin II. Sau khi hấp thu, enalapril được thủy phân thành enalaprilat , ức chế ACE. Sự ức chế ACE làm giảm angiotensin II trong huyết tương nên làm tăng hiatj tính renin trong huyết tương (vì mất sự phản hồi âm tính của sự phóng thích renin) và giảm tiết aldosteron.
ACE giống với kininase II. Vì vậy enalapril maleat cũng có thể ức chế sự phân hủy bradykinin, một peptid gây co mạch mạnh. Tuy nhiên vai trò của nó trong tác dụng điều trị của enalapril vẫn chưa rõ.
Trong khi cơ chế giảm huyết áp của enalapril được cho rằng chủ yếu là ức chế hệ renin - angiotensin-aldosteron, hệ đóng vai trò chính trong sự điều hòa huyết áp, thi trong thực tế enalapril có tác dụng chống tăng huyết áp ngay cả ở bệnh nhân tăng huyết áp có renin thấp.
Ding enalapril cho bệnh nhân tăng huyết áp làm giảm huyết áp thé nằm lẫn thể đứng mà không làm tăng nhịp tim đáng kể.
Triệu chứng hạ huyết áp tư thế ít xảy ra. Ở vài bệnh nhân, cân vài tuần điều trị để đạt được sự giảm huyết áp tối ưu. Ngừng enalapril maleat đột ngột không gây ra sự tăng vọt huyết áp.
Hiệu quả ức chế hoạt tính ACE xảy ra từ 2-4 giờ sau khi uống liều đơn enalapril. Tác dụng chống tăng huyết áp xuất hiện sau 1 giờ, huyết áp đạt mức giảm tối đa sau khi uống 4-6 giờ.
Khoảng thời gian tác dụng liên quan đến liều. Tuy nhiên, ở liều khuyến cáo, tác dụng chống tăng huyết áp và tác dụng huyết động duy trì trong ít nhất là 24 giờ.
Trong những nghiên cứu huyết động với enalapril ở những bệnh nhân tăng huyết áp vô căn, sự giảm huyết áp thường kèm theo sự giảm sức kháng động mạch ngoại biên và sự tăng cung lượng tim mà không thay đổi nhịp tim hoặc thay đổi ít. Sau khi uống enalapril, tuần hoàn máu qua thận tăng; tốc độ lọc câu thận không đổi. Không có bằng chứng về sự giữ natri và nước. Tuy nhiên, ở bệnh nhân có tốc độ lọc cầu thận trước khi điều trị thấp, tốc độ này thường sẽ tăng.
Trong nghiên cứu lâm sàng thời gian ngắn trên bệnh nhân đáitháo ường và không đái tháo đường bị bệnh thận, sau khi dùng enalapril, lượng albumin niéu va bai tiét IgG va lượng protein niệu toàn phần giảm.
Khi dùng cùng với thuốc lợi tiểu nhóm thiazid, tác dụng hạ huyết áp của Ednyt là hiệp đồng. Ednyt có thể làm giảm hoặc ngăn ngừa hạ kali máu do thuốc nhóm thiazid.
Ở bệnh nhân suy tìm được điều trị bằng digitalis và thuốc lợi tiểu, enalapril đường uống hoặc đường tiêm thường làm giảm sức kháng mạch ngoại biên và huyết áp. Cung lượng tim tăng, trong khi nhịp tim giảm (bình thường nhịp tim tăng ở những bệnh nhân suy tim). Áp lực mao mạch phổi cũng giảm. Thuốc có tác dụng cải thiện độ trầm trọng của suy tim khi đo bằng
tiêu chuẩn NYHA (hiệp hội tìm New York) và test gắng sức; những tác dụng này được duy trì trong thời gian điều trị dài hạn.
Ở những bệnh nhân suy tim nhẹ đến trung bình, enalapril làm chậm tiến triển sự giãn và/hoặc phì đại tim và suy tim (được chứng minh bằng sự giảm thể tích cuối tâm trương và tâm thu thất trái, và cải thiện phân suất tống máu).
Còn hạn chế kinh nghiệm trên trẻ em trên 6 tuổi bị tăng huyết áp. Trong một nghiên cứu lâm sàng gồm 110 bệnh nhân tăng huyết áp là trẻ em từ 6 đến 16 tuổi có cân nặng >20 kg và tốc độ lọc cầu thận >30 ml/phút/1.73 m’, bệnh nhân <50kg dùng liều 0,625; 2,5 hoặc 20 mg enalapril mỗi ngày và bệnh nhân cân nặng >50 kg dùng liều 1,25; 5 hoặc 40 mg mỗi ngày. Dùng enalapril ngày một lần làm giảm huyết áp theo cách phụ thuộc liễu. Hiệu quả chống tăng huyết áp phụ thuộc liều của enalapril được xem xét ở các phân nhóm (tuổi, phân loại tanner, giới tính, chủng tộc). Tuy nhiên với liều thấp nhất nghiên cứu, liều 0,625 mg và liều 1,25 mg tương ứng với liều trung bình là 0,02 mg/kg ngày một lần, không có hiệu quả chống tăng huyết áp chắc chắn. Liều tối đa được nghiên cứu là 0,58 mg/kg (đến 40 mg) ngày một lần. Dữ liệu về tác dụng không mong muốn với bệnh nhân trẻ em không khác biệt so với ở bệnh nhân trưởng thành.
CÁC ĐẶC TÍNH DƯỢC ĐỘNG HỌC
Hấp thu:
Enalapril maleat được hấp thu nhanh, nồng độ đỉnh trong huyết thanh đạt đuợc trong vòng 1 giờ sau khi uống. Dựa trên sự phân tích tiết niệu, mức độ hấp thu của enalapril sau khi uống enalapril maleat khoảng 60%. Hấp thu của Ednyt đường uống không bị ảnh hưởng của thức ăn trong đường tiêu hóa.
Sau khi hấp thu, enalapril đường uống được thủy phân nhanh và mạnh thành enalaprilat, một chất ức chế men chuyển mạnh. Nồng độ đỉnh trong huyết tương của enalaprilat đạt được 4 giờ sau khi uống enalapril dạng viên nén. Thời gian bán thải hữu hiệu đối với sự tích lũy enalaprilat sau nhiều lần uống enalapril là 11 giờ. Ở người có chức năng thận bình thường, nồng độ ổn định của enalaprilat trong huyết thanh đạt được sau 4 ngày điều trị.
Phân bố:
Trong phạm vi nồng độ điều trị, enalaprilat gắn với protein huyết thanh không quá 60%. Enalapril qua được hàng rào nhau thai.
Chuyển hóa:
Ngoại trừ sự biến đổi thành enalaprilat, không có bằng chứng cho thấy có sự chuyển hóa đáng kể nào khác của enalapril.
Thái trừ:
Enalaprilat được thải trừ chủ yếu qua thận. Thành phần chủ yếu trong nước tiểu là enalaprilat, chiếm khoảng 40% liều dùng, và enalapril chưa chuyển hóa (khoảng 20%). Thời gian bán tích lũy hiệu quả của enalaprilat sau nhiều lần uống enaldpril maleat là 11 giờ. Sau khi đạt được nồng độ huyết tương trong ít nhất 24 giờ, thời gian bán thải trong huyết tương thay đổi từ 5,6 - 14,8 giờ.
Đăc điểm một sổ nhóm bệnh nhân:
Suy thận:
Phơi nhiễm enalapril và enalaprilat tăng lên trên bệnh nhân giảm chức năng thận. Khi dùng liều 5 mg một lần/ngày, bệnh nhân suy thận nhẹ đến vừa (độ thanh thải creatinin là 40 - 60 ml/phút) có giá trị AUC ở trạng thái ổn định của enalaprilat xấp xỉ gấp 2 lần so với bệnh nhân chức năng thận bình thường. Ở bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 30 ml/phút), giá trị diện tích dưới đường cong AUC tăng khoảng 8 lần. Thời gian bán thải hữu hiệu đối với sự tích lũy enalaprilat sau khi dùng nhiều liều enalapril maleat kéo dài hơn ở bệnh nhân suy thận và thời gian để đạt trạng thái ổn định cũng bị kéo dài hơn. Có thể loại bỏ enalaprilat khỏi tuần hoàn chung bằng thẩm phân máu.
Trẻ em và thanh thiếu niên:
Nghiên cứu dược động học đa liều được tiến hành trên 40 trẻ em tăng huyết áp gồm cả nam và nữ độ tuổi từ 2 tháng tuổi đến ≤ 16 tuổi sau khi dùng liều uống từ 0,07 đến 0,14 mg/kg enalapril maleat. Không có sự khác biệt trong duợc động học của enalaprilat ở trẻ em khi so sánh với dữ liệu đã có ở người lớn. Dữ liệu cho thấy giá trị AUC (khi dữ liệu được đo theo tỉ lệ liều/trọng lượng cơ thể) tăng theo độ tuổi, tuy nhiên không ghi nhận tăng AUC khi dữ liệu được đo theo tỉ lệ diện tích bề mặt cơ thể. Ở trạng thái ổn định, thời gian bán thải hữu hiệu đối với sự tích lũy enalaprilat là 14 giờ.
Phụ nữ cho con bú:
Sau khi dùng liều đơn 20 mg cho 5 phụ nữ sau sinh con, nồng độ đỉnh trung bình của enalapril trong sữa mẹ là 1,7 µg/L (dao động từ 0,54 đến 5,9 µg/L) đạt đuợc sau 4 - 6 giờ sau khi uống. Nồng độ đỉnh trung bình của enalaprilat là 1,7 µg/L (dao động từ 1,2 đến 2,3 µg/L); thời gian đạt đỉnh biến đổi trong giai đoạn 24 giờ. Dựa vào nồng độ đỉnh trong sữa, lượng hấp thu tối đa ước tính ở trẻ chỉ ăn sữa mẹ là khoảng 0,16% lượng liều dùng của mẹ đã điều chỉnh theo cân nặng.
Một phụ nữ dùng liều uống enalapril 10 mg/ngày trong 11 tháng có nồng độ đỉnh enalapril trong sữa là 2 µg/L sau 4 giờ dùng thuốc và nồng độ đỉnh của enalaprilat là 0,75 µg/L sau 9 giờ dùng thuốc. Hàm lượng toàn phần của enalapril và enalaprilat đo trong sữa trong thời gian 24 giờ lần lượt là 1,44 µg/L và 0,63 µg/L. Không thể phát hiện enalaprilat trong sữa (< 0,2 µg/L).
Không phát hiện nồng độ enalaprilat trong sữa (< 0,2 µg/L) sau 4 giờ dùng liều đơn enalapril 5 mg cho một người mẹ và liều 10 mg cho 2 người mẹ; không đuợc xác định nồng độ enalapril.
Liều hàng ngày tối đa là 40mg.
Thời gian uống enalapril maleat không phụ thuộc vào bữa ăn, tuy nhiên nên uống với một lượng nước vừa đủ. Liều hàng ngày thường được uống một lần vào buổi sáng nhưng cũng có thể chia làm hai lần vào buổi sáng và buổi tối.
Lưu ý: Sau khi uống liều đầu tiên, có thể gặp sự tụt huyết áp ở những bệnh nhân có nguy cơ cao (bệnh nhân mất muối và/hoặc nước, ví dụ sau khi thẩm phân, nôn, tiêu chảy, điều trị lợi tiểu; bệnh nhân suy tim, tăng huyết áp có nguyên nhân thận hoặc tăng huyết áp trầm trọng).
Ở những bệnh nhân tăng huyết áp ác tính hoặc suy tim trầm trọng, phải bắt đầu điều trị và điều chỉnh liều trong bệnh viện.
Liều dùng được khuyến cáo như sau: Liều dùng nên được xác định tùy theo từng cá thể bệnh nhân và đáp ứng của huyết áp.
Người lớn:
- Tăng huyết áp:
Liều khởi đầu là từ 5mg đến tối đa là 20mg tùy thuộc vào mức độ tăng huyết áp và tình trạng bệnh nhân (xem phía dưới). Dùng Ednyt một lần/ngày.
Ở trường hợp tăng huyết áp nhẹ, liều khởi đầu khuyến cáo là 5 - 10mg/ngày. Bệnh nhân có hệ renin-angiotensin-aldosteron hoạt hóa mạnh (ví dụ: tăng huyết áp mạch thận, bệnh nhân mất muối và/hoặc nước, mất bù tim, hoặc tăng huyết áp nghiêm trọng) có thể bị hạ huyết áp mạnh sau liều đầu tiên. Nên dùng liều khởi đầu 5mg hoặc thấp hơn cho những bệnh nhân này và cần sự giám sát của bác sĩ khi bệnh nhân bắt đầu dùng thuốc.
Điều trị từ trước với thuốc lợi tiểu liều cao có thể gây mất nước và nguy cơ hạ huyết áp khi bắt đầu điều trị với enalapril. Khuyến cáo dùng liều khởi đầu 5 mg hoặc thấp hơn cho những bệnh nhân này. Nếu có thể, nên ngừng liệu pháp lợi tiểu từ 2 - 3 ngày trước khi bắt đầu điều trị với Ednyt. Cần giám sát chức năng thận và lượng kali huyết thanh.
Liều duy trì thông thường là 20 mg một lần mỗi ngày. Liều duy trì tối đa là 40 mg một lần mỗi ngày.
- Suy tim:
Trong kiểm soát bệnh rối loạn chức năng thất trái không triệu chứng, Ednyt được dùng thêm với thuốc lợi tiểu và nhóm thuốc digitalis hoặc chẹn beta nếu phù hợp. Liều khởi đầu của Ednyt ở bệnh nhân suy tim có triệu chứng là 2,5 mg, và phải dùng thuốc dưới sự giám sát chặt chẽ của bác sỹ để xác định tác dụng khởi đầu trên huyết áp. Nếu không thấy tác dụng hạ áp, hoặc đã kiểm soát hiệu quả sự hạ huyết áp sau liều đầu tiên của Ednyt trên bệnh nhân suy tim, cần tăng liều từ từ đến mức liều duy trì thông thường là 20mg, dùng một liều đơn hoặc chia thành 2 lần tùy dung nạp của bệnh nhân. Khuyến cáo nên định lượng liều dùng trong khoảng thời gian từ 2 - 4 tuần. Liều tối đa là 40mg/ngày chia làm 2 lần.
Định lượng liều Ednyt được đề nghị cho bệnh nhân suy tim hoặc rối loạn chức năng thất trái không trỉệu chứng:
- Tuần 1:
+ Ngày 1 đến ngày 3: 2,5 mg/ngày* với liều đơn
+ Ngày 4 đến ngày 7: 5 mg/ngày chia làm 2 lần
- Tuần 2: 10 mg/ngày, một liều đơn hoặc chia làm 2 lần
- Tuần 3 và 4: 20 mg/ngày, một liều đơn hoặc chia làm 2 lần
* Cần thận trọng với bệnh nhân suy giảm chức năng thận hoặc dùng thuốc lợi tiểu.
Phải giám sát chặt chẽ huyết áp và chức năng thận trước và sau khi bắt đầu điều trị với Ednyt bởi vì đã có báo cáo vể tình trạng hạ huyết áp và hiếm gặp hơn là suy thận. Với bệnh nhân dùng thuốc lợi tiểu, nên giảm liều nếu có thể trước khi bắt đầu điều trị với Ednyt. Bệnh nhân bị hạ huyết áp sau liều đầu tiên dùng Ednyt không có nghĩa là hạ huyết áp sẽ tiếp tục tái diễn khi điều trị lâu dài bằng Ednyt và không nhất thiết phải ngừng thuốc. Nên theo dõi kali huyết thanh và chức năng thận.
Liều dùng trên bệnh nhân giảm chức năng thận:
Nhìn chung, nên kéo dài khoảng cách giữa các lần dùng enalapril và/hoặc giảm liều
Độ thanh thải creatinin (CrCL) (ml/phút):
+ 30 < CrCL < 80 ml/phút: Liều khởi đầu 5 - 10 mg/ngày
+ 10 < CrCL ≤ 30 ml/phút: Liều khởi đầu 2,5 mg/ngày
+ CrCL ≤ 10 ml/phút*: Liều khởi đầu 2,5 mg trong những ngày thẩm phân máu*
*Enalaprilat có thể bị thẩm phân. Liều dùng trong những ngày bệnh nhân không thẩm phân máu cần được điều chỉnh dựa trên đáp ứng trên huyết áp.
Người cao tuổi:
Nên điều chỉnh liều dùng phù hợp với chức năng thận ở người cao tuổi.
- Trẻ em:
Hiện còn hạn chế các thử nghiệm lâm sàng về sử dụng Ednyt trên trẻ em bị tăng huyết áp. Với những bệnh nhân có thể nuốt viên thuốc, liều dùng cần được điều chỉnh theo cá thể dựa vào tình trạng bệnh nhân và đáp ứng trên huyết áp. Liều khởi đầu khuyến cáo là 2,5 mg cho bệnh nhân từ 20 đến dưới 50 kg và 5 mg cho bệnh nhân ≥ 50 kg. Dùng thuốc ngày một lần. Nên điều chỉnh liều theo nhu cầu của bệnh nhân với liều tối đa là 20 mg mỗi ngày cho bệnh nhân từ 20 đến dưới 50 kg và 40 mg cho bệnh nhân ≥ 50 kg. Không khuyến cáo dùng Ednyt cho trẻ sơ sinh và bệnh nhân nhi có tốc độ lọc cầu thận < 30 ml/phút/1,73m2 vì hiện chưa có dữ liệu trên nhóm bệnh nhân này.
Cách dùng:
Vì thức ăn không ảnh hưởng đến sự hấp thu viên Ednyt, có thể dùng thuốc trước, trong hoặc sau bữa ăn.
Các tác dụng không mong muốn sau đây, thường nhẹ và thoáng qua, đã được ghi nhận liên quan đến điều trị bằng enalapril maleat hoặc với các thuốc ức chế men chuyển khác:
Tác dụng không mong muốn được liệt kê trong bảng sau theo hệ cơ quan và tần suất gặp.
* Tần suất được so sánh giữa bệnh nhân nhóm giả dược và nhóm đối chứng trong các thử nghiệm lâm sàng.
** Phức hợp triệu chứng được báo cáo có thể bao gồm một vài hoặc tất cả các triệu chứng sau: sốt, viêm thanh mạc, viêm mạch, đau cơ/viêm cơ, đau khớp/viêm khớp, kháng thể kháng nhân dương tính, tăng tỉ lệ lắng hồng cầu, tăng bạch cầu ưa eosin, tăng bạch cầu. Có thể gặp mẩn đỏ, quá mẫn với ánh sáng hoặc các biểu hiện trên da khác.
- Quá mẫn cảm với hoạt chất hoặc bất kỳ chất ức chế men chuyển angiotensin hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Có tiền sử phù thần kinh mạch do dùng thuốc ức chế men chuyển angiotensin trước đó, phù thần kinh mạch tự phát hoặc di truyền.
- Mang thai.
- Dùng đồng thời với các thuốc có chứa alisskiren trên bệnh nhân đái tháo đường hoặc suy thận (GFR < 60mL/phút/1.73m2)
Thận trọng
- Hạ huyết áp có triệu chứng
Hiếm gặp hạ huyết áp triệu chứng ở bệnh nhân tăng huyết áp không có biến chứng. Ở bệnh nhân tăng huyết áp dùng enalapril, hạ huyết áp có khuynh hướng dễ xảy ra nếu bệnh nhân bị giảm thể tích tuần hoàn, ví dụ do thuốc lợi tiểu, chế độ ăn hạn chế muối, thẩm phân, tiêu chảy hoặc nôn. Ở bệnh nhân suy tim, có hay không có suy thận kèm theo, hạ huyết áp có triệu chứng cũng đã được ghi nhận. Điều này có nhiều khả năng xảy ra hơn ở bệnh nhân suy tim nặng, phản ánh qua việc dùng liều cao thuốc lợi tiểu quai, giảm natri máu hoặc tổn thương chức năng thận. Ở những bệnh nhân này, nên bắt đầu điều trị dưới sự giám sát y tế và phải theo dõi chặt chẽ bệnh nhân mỗi khi điều chỉnh liều của enalapril và/hoặc thuốc lợi tiểu. Những biện pháp tương tự cũng được áp dụng ở bệnh nhân có bệnh tim thiếu máu cục bộ hoặc bệnh mạch máu não mà ở những bệnh nhân này hạ huyết áp quá mức có thể dẫn tới nhồi máu cơ tim hoặc tai biến mạch máu não.
Nếu xảy ra hạ áp, bệnh nhân nên được đặt ở tư thế nằm ngửa và truyền tĩnh mạch dung dịch muối sinh lý nếu cần. Nếu bệnh nhân có đáp ứng hạ huyết thoáng qua thì không cần ngừng thuốc và có thể tiếp tục dùng thuốc thường xuyên sau khi huyết áp đã tăng nhờ truyền dịch.
Một số bệnh nhân suy tim có huyết áp bình thường hoặc thấp có thể bị giảm thêm huyết áp toàn thân khi dùng Ednyt. Tác động này được dự đoán trước và thường không phải là lý do để ngừng điều trị. Nếu xảy ra hạ huyết áp triệu chứng, có thể cần thiết phải giảm liều và/ hoặc ngừng thuốc lợi tiểu và/ hoặc Ednyt.
- Hẹp động mạch chủ hoặc hẹp van hai lá/bệnh phì đại cơ tim
Cũng như các thuốc giãn mạch, thuốc ức chế men chuyển angiotensin phải dùng thận trọng trên bệnh nhân bị bệnh van tim thất trái hoặc tắc nghẽn đường tống máu thất trái, và không dùng trong trường hợp sốc tim và tắc nghẽn huyết động lực học đáng kể.
- Suy giảm chức năng thận
Trong trường hợp suy giảm chức năng thận (độ thanh thải creatinin <80 ml/ phút) nên điều chỉnh liều khởi đầu enalapril theo độ thanh thải creatinin của bệnh nhân và sau đó điều chỉnh theo đáp ứng của bệnh nhân với điều trị. Giám sát thường xuyên chỉ số kali và creatinin là một phần trong thực hành y khoa thông thường với những bệnh nhân này.
Suy thận đã được báo cáo trong liệu pháp enalapril và chủ yếu gặp trên bệnh nhân suy tim nặng hoặc đang bị bệnh thận, bao gồm cả hẹp động mạch thận. Nếu được nhận biết sớm và điều trị thích hợp, suy thận trong điều trị với enalapril thường là có hồi phục.
Một số bệnh nhân tăng huyết áp bị bệnh thận mà không có biểu hiện rõ ràng có thể bị tăng urê và creatinin máu khi dùng đồng thời enalapril và thuốc lợi tiểu. Có thể phải giảm liều enalapril và/hoặc ngừng thuốc lợi tiểu. Trường hợp này có thể phải xem xét khả năng bệnh nhân bị hẹp động mạch thận.
- Tăng huyết áp mạch thận
Nguy cơ hạ huyết áp và suy thận tăng lên khi bệnh nhân bị hẹp động mạch thận ở hai bên thận hoặc hẹp động mạch thận ở người chỉ có một thận khi điều trị bởi thuốc ức chế men chuyển angiotensin. Mất chức năng thận có thể xảy ra chỉ với những thay đổi nhỏ ở Creatinin huyết thanh, cần giám sát y khoa chặt chẽ khi bắt đầu liệu pháp với liều dùng thấp, định liều cẩn trọng và theo dõi chức năng thận.
- Ghép thận
Chưa có kinh nghiệm liên quan đến dùng Ednyt trên bệnh nhân vừa mới ghép thận. Do đó không khuyến cáo dùng Ednyt trong trường hợp này.
- Suy gan
Hiếm gặp báo cáo liên quan thuốc ức chế men chuyển angiotensin với hội chứng khởi đầu bằng vàng da tắc mật hoặc viêm gan và tiến triển thành hoại tử gan bạo phát đôi khi dẫn đến tử vong. Cơ chế của hội chứng này chưa được hiểu rõ. Bệnh nhân dùng thuốc ức chế men chuyển angiotensin bị vàng da hoặc tăng enzym gan rõ rệt phải ngừng dùng thuốc và theo dõi bằng biện pháp phù hợp.
- Giảm bạch cầu trung tính/mất bạch cầu hạt
Giảm bạch cầu trung tính/mất bạch cầu hạt, giảm lượng tiểu cầu và thiếu máu đã được ghi nhận ở bệnh nhân dùng thuốc ức chế ACE. Hiếm khi xảy ra giảm bạch cầu trung tính ở bệnh nhân có chức năng thận bình thường và không có các yếu tố biến chứng.
Nên dùng enalapril một cách rất thận trọng ở bệnh nhân có bệnh mạch máu tạo keo, đang điều trị ức chế miễn dịch, đang dùng allopurinol hoặc procainamid hoặc có sự kết hợp của các yếu tố biến chứng này, đặc biệt ở bệnh nhân có suy giảm chức năng thận trước đó.
Một số bệnh nhân này bị nhiễm khuẩn nghiêm trọng mà không đáp ứng với trị liệu kháng sinh tích cực. Nếu dùng enalapril ở các bệnh nhân này nên theo dõi định kỳ số lượng bạch cầu và phải yêu cầu bệnh nhân báo cáo ngay nếu có bất cứ dấu hiệu nhiễm trùng nào.
- Mẫn cảm/phù mạch
Phù mạch ở mặt, tứ chi, môi, lưỡi, thanh môn và/hoặc họng đã gặp ở những bệnh nhân điều trị bằng thuốc ức chế men chuyển angiotensin, kể cả Ednyt. Những tác dụng phụ này có thể gặp bất cứ thời điểm nào trong khi điều trị.
Trong những trường hợp này, phải ngừng Ednyt ngay và giám sát bệnh nhân bằng biện pháp thích hợp để đảm bảo bệnh nhân đã khỏi hết các triệu chứng trước khi xuất viện. Thậm chí trong những trường hợp khi sưng lưỡi đã được khắc phục mà không có khó thở, vẫn phải tiếp tục giám sát bệnh nhân bởi vì điều trị bằng thuốc kháng histamin và corticosteroid có thể không đủ hiệu quả.
Đã có báo cáo về phù mạch liên quan tới phù thanh quản hoặc phù lưỡi nhưng rất hiếm gặp. Bệnh nhân bị phù lưỡi, thanh môn hoặc thanh quản rất có thể bị nghẽn đường thở, đặc biệt là những người có tiền sử phẫu thuật đường thở. Khi có phản ứng trên lưỡi, thanh môn hoặc thanh quản gây ra tắc nghẽn đường thở, cần nhanh chóng áp dụng liệu pháp điều trị thích hợp có thể bao gồm tiêm dung dịch epinephrin (1:1000) (0,3 ml đến 0,5 ml) và/hoặc dùng các biện pháp để đảm bảo đường thở thông thoáng.
Bệnh nhân chủng tộc da đen dùng thuốc ức chế men chuyển angiotensin có tỉ lệ bị phù mạch cao hơn bệnh nhân thuộc chủng tộc màu da khác.
Bệnh nhân có tiền sử phù mạch không liên quan đến thuốc ức chế men chuyển angiotensin có thể tăng nguy cơ bị phù mạch khi dùng thuốc ức chế men chuyển.
- Phản ứng dạng phản vệ trong liệu pháp khử mẫn cảm với côn trùng cánh màng:
Rất hiếm gặp phản ứng phản vệ đe dọa tính mạng trên bệnh nhân dùng thuốc ức chế men chuyển angiotensin trong quá trình khử mẫn cảm bằng huyết thanh nọc côn trùng cánh màng. Có thể phòng tránh các phản ứng này bằng cách tạm thời ngừng liệu pháp dùng thuốc ức chế men chuyển trước mỗi đợt khử mẫn cảm.
- Phản ứng phản vệ trong liệu pháp lọc máu loại LDL
Hiếm gặp phản ứng phản vệ đe dọa tính mạng trên bệnh nhân dùng thuốc ức chế men chuyển angiotensin trong liệu pháp lọc máu loại lipoprotein trọng lượng phân tử thấp (LDL) với dextran sulfat. Có thể phòng tránh các phản ứng này bằng cách tạm thời ngừng liệu pháp dùng thuốc ức chế men chuyển trước mỗi đợt lọc máu.
- Bệnh nhân thẩm phân máu
Đã có báo cáo phản ứng phản vệ trên bệnh nhân thẩm phân bằng màng thông lượng cao (ví dụ: AN69) và được điều trị đồng thời với thuốc ức chế men chuyển. Với các bệnh nhân này cần xem xét dùng các kiểu màng thẩm phân khác nhau hoặc dùng một thuốc trị tăng huyết áp nhóm khác.
- Hạ glucose máu
Trên bệnh nhân đái tháo đường điều trị bằng thuốc chống đái tháo đường đường uống hoặc insulin, khi bắt đầu điều trị bằng thuốc ức chế men chuyển angiotensin phải được tư vấn để theo dõi chặt chẽ chứng hạ glucose máu, đặc biệt trong tháng đầu dùng thuốc.
- Ho
Đã có báo cáo biểu hiện ho khi dùng thuốc ức chế men chuyển angiotensin. Chứng ho này được mô tả là ho khan, dai dẳng nhưng khỏi sau khi ngừng thuốc. Ho do thuốc ức chế men chuyển nên được xem xét như một phần của chẩn đoán phân biệt về ho.
- Phẫu thuật/gây mê
Enalapril ngăn chặn thành lập angiotensin II thứ phát từ sự phóng thích renin bù ở những bệnh nhân chịu đại phẫu hoặc dùng thuốc mê có chất làm hạ huyết áp. Nếu người bệnh bị hạ huyết áp, nên xem xét theo cơ chế này và nên điều chỉnh sự hạ huyết áp này bằng cách bù dịch.
- Chứng tăng kali máu
Chứng tăng kali máu có thể xảy ra trong khi điều trị bằng thuốc ức chế men chuyển angiotensin trong đó có enalapril. Yếu tố nguy cơ bị tăng kali máu là: Bệnh nhân suy thận, suy giảm chức năng thận, tuổi tác (>70 tuổi), đái tháo đường, các triệu chứng tái phát, bệnh nhân mất nước, mất bù tim cấp, nhiễm toan chuyển hóa và dùng đồng thời các thuốc lợi tiểu giữ kali (ví dụ: Spironolacton, eplerenon, triamteren hoặc amilorid), thuốc bù kali hoặc các chất thay thế muối chứa kali hoặc trên các bệnh nhân dùng thuốc có thể làm tăng kali máu (ví dụ: Heparin).
Việc sử dụng thuốc bù kali, thuốc lợi tiểu giữ kali, chất thay thế muối chứa kali đặc biệt trên bệnh nhân suy giảm chức năng thận có thể dẫn đến tăng đáng kể kali máu. Tăng kali máu có thể gây loạn nhịp nghiêm trọng, đôi khi dẫn đến tử vong. Nếu dùng đồng thời enalapril và một trong bất kỳ yếu tố nào kể trên, cần phải thận trọng và theo dõi thường xuyên lượng kali máu.
- Lithi
Nhìn chung không khuyến cáo kết hợp lithi va enalapril.
- Lactose
Mỗi viên Ednyt 10mg có chứa 100 mg lactose. Do đó, bệnh nhân không dung nạp galactose bẩm sinh, thiếu men Lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này.
- Trẻ em
Hiện còn hạn chế kinh nghiệm về an toàn và hiệu quả trên trẻ em trên 6 tuổi bị tăng huyết áp, không có kinh nghiệm với các chỉ định khác. Dự liệu dược động học trên trẻ em trên 2 tháng tuổi còn hạn chế. Ngoài chỉ định tăng huyết áp, không khuyến cáo dùng Ednyt cho trẻ em cho các chỉ định khác.
Không khuyến cáo dùng Ednyt cho trẻ sơ sinh và trẻ em có tốc độ lọc cầu thận dưới 30 ml/phút/1,73 m2 vì hiện chưa có dữ liệu.
- Sự khác biệt chủng tộc
Cũng giống như các thuốc ức chế men chuyển angiotensin, enalapril rõ ràng là ít hiệu quả làm hạ huyết áp trên người da đen hơn là người thuộc các chủng tộc da khác. Điều này có thể là do tỷ lệ người da đen bị tăng huyết áp có tình trạng renin ở mức thấp cao hơn các chủng tộc da khác.
Thời kỳ mang thai và cho con bú
Chống chỉ định sử dụng Ednyt trong thai kỳ vàng cho phụ nữ đang cho con bú.
Chưa có kết luận về bằng chứng dịch tễ học đối với nguy cơ gây quái thai sau khi phơi nhiễm với thuốc ức chế men chuyển hóa angiotensin trong quý đầu của thai kỳ, tuy nhiên một tỷ lệ nhỏ tăng nguy cơ không thể bị loại trừ. Trừ trường hợp việc tiếp tục dùng thuốc ức chế men chuyển angiotensin là cần thiết bệnh nhân đang có kế hoạch mang thai nên chuyển sang thuốc trị tăng huyết áp khác đã được chứng minh là an toàn cho thai kỳ. Khi có chuẩn đoán mang thai cần phải ngừng điều trị bằng thuốc ức chế men chuyển angiotensin ngay và nếu thích hợp thì bắt đầu liệu pháp thay thế khác.
Việc dùng thuốc ức chế men chuyển angiotensin trong quý 2 và quý 3 thai kỳ đã được biết là gây nhiễm độc thai nhi (giảm chức năng thận, ít nước ối, chậm cốt và hộp sọ) và nhiễm độc trẻ sơ sinh (suy thận, hạ huyết áp, tăng Kali máu). Nếu phơi nhiễm với thuốc ức chế men chuyển hóa angiotensin đã xảy ra từ thứ hai của thai kỳ trở đi, cần siêu âm chức năng thận vào hộp sọ. Cần theo dõi chặt chẽ tình trạng hạ huyết áp của trẻ nhỏ khi người mẹ đã từng dùng thuốc ức chế men chuyển ngiotensin.
Thời kì cho con bú
Dữ liệu dược động học cho còn hạn chế cho thấy có nồng độ thuốc rất thấp trong sữa mẹ. Mặc dù các nồng độ này có thể không tư quan về lâm sàng chống chỉ định dùng Ednyt cho phụ nữ cho con bú trong trường hợp sinh non hoặc trong vài tuần đầu sau khi sinh vì có thể có nguy cơ trên thận và tim mạch vì chưa đủ kinh nghiệm lâm sàng. Cần quyết định ngừng cho con bú hay ngừng sử dụng Ednyt khi cân nhắc giữa lợi ích của việc cho con bú và việc điều trị cho mẹ.
Ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy
Chưa có nghiên cứu về ảnh hưởng của thuốc này lên khả năng lái xe. Khi lái xe hoặc vận hành máy phải lưu ý rằng đôi khi buồn ngủ và mệt mỏi có thể xảy ra.
Tương tác thuốc (Những lưu ý khi dùng chung thuốc với thực phẩm hoặc thuốc khác)
Ức chế kép hệ renin-angiotensin-aldosteron (RAAS)
Có bằng chứng cho thấy việc sử dụng đồng thời các thuốc ức chế men chuyển, thuốc chẹn thụ thể angiotensin II hoặc aliskiren làm tăng nguy cơ huyết áp thấp, tăng kali máu và giảm chức năng thận (bao gồm suy thận cấp). Không khuyến cáo việc ức chế kép hệ renin angiotensin-aldosteron thông qua việc phối hợp các thuốc ức chế men chuyển, thuốc chẹn thụ thể angiotensin II hoặc aliskiren. Nếu liệu pháp ức chế kép này được cân nhắc là chắc chắn cần thiết, chỉ tiến hành việc điều trị với sự giám sát của chuyên gia y tế và bệnh nhân phải được thường xuyên theo dõi chặt chẽ chức năng thận, chất điện giải và huyết áp. Không nên dùng đồng thời thuốc ức chế men chuyển với thuốc chẹn thụ thể angiotensin II ở bệnh nhân bệnh thận đái tháo đường.
Thuốc lợi tiểu giữ kali hoặc chế phẩm bổ sung kali: Các thuốc ức chế men chuyển angiotensin làm giảm sự mất kali do thuốc lợi tiểu. Các thuốc lợi tiểu giữ kali như spironolacton, triamteren hoặc amilorid, chế phẩm bổ sung kali hoặc các thế phẩm muối chứa kali có thể làm tăng đáng kể kali máu. Nếu có chỉ định phối hợp với spironolacton thì nên dùng thuốc một cách thận trọng và theo dõi thường xuyên kali huyết thanh.
Thuốc lợi tiểu (thuốc lợi tiểu thiazid hoặc thuốc lợi tiểu quai): Điều trị trước đó bằng thuốc lợi tiểu liều cao có thể gây mất thể dịch và nguy cơ tụt huyết áp khi khởi đầu điều trị với enalapril. Tác dụng tụt huyết áp có thể giảm khi ngừng thuốc lợi tiểu, tăng thể dịch, dùng muối hoặc khởi đầu điều trị với enalapril ở liều thấp.
Các tác nhân gây phóng thích renin
Tác dụng chống tăng huyết áp của Ednyt được tăng cường bởi các tác nhân chống tăng huyết áp gây phóng thích renin (ví dụ: thuốc lợi tiểu).
Các thuốc chống tăng huyết áp khác: Dùng đồng thời các thuốc này có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp của enalapril maleat, đặc biệt là với thuốc lợi tiểu. Dùng đồng thời với nitroglycerin và các nitrat khác, hoặc các thuốc giãn mạch có thể giảm huyết áp hơn nữa.
Các thuốc kháng viêm không steroid (NSAIDs): Thuốc kháng viêm không steroid có thể làm giảm tác dụng chống tăng huyết áp của thuốc ức chế men chuyển angiotensin. Dùng đồng thời thuốc chống viêm không steroid (bao gồm thuốc ức chế COX-2) và ức chế men chuyển angiotensin làm tăng kali máu và có thể gây hại chức năng thận. Những tác động này thường là có hồi phục. Hiếm khi, suy thận cấp có thể xảy ra, đặc biệt với bệnh nhân tổn thương chức năng thận (ví dụ: người cao tuổi, bệnh nhân giảm thể dịch bao gồm người đang điều trị với thuốc lợi tiểu). Bệnh nhân cần được bù nước đầy đủ và cân nhắc theo dõi chức năng thận sau khi bắt đầu điều trị kết hợp và định kỳ theo dõi sau đó.
Lithi: Tăng lithi máu và nhiễm độc có hồi phục đã được báo cáo khi dùng đồng thời lithi và thuốc ức chế men chuyển angiotensin. Dùng đồng thời thuốc lợi tiểu thiazid có thể làm tăng nồng độ lithi và tăng nguy cơ nhiễm độc lithi với thuốc ức chế men chuyển angiotensin. Không khuyến cáo dùng kết hợp enalapril và lithi, nhưng nếu sự kết hợp là cần thiết thì cần theo dõi chặt nồng độ lithi huyết thanh.
Use of enalapril with lithium is not recommended, but if the combination proves necessary, careful monitoring of serum lithium levels should be performed.
Thuốc ức chế biểu hiện của protein mTOR (Mammalian Target of Rapamycin)
Bệnh nhân dùng thuốc ức chế men chuyển dùng đồng thời thuốc ức chế mTOR (ví dụ: temsirolimus, sirolimus, everolimus) có thể làm tăng nguy cơ phù mạch. Rượu: Rượu có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp của thuốc ức chế men chuyển angiotensin.
Thuốc chống trầm cảm ba vòng/ thuốc chống loạn thần/ thuốc gây mê/ thuốc gây nghiện/ thuốc ngủ: Huyết áp giảm mạnh (do đó cần thông báo cho bác sỹ gây mê về điều trị với enalapril maleat). Hạ huyết áp tư thế đứng có thể gặp khi dùng đồng thời với thuốc gây nghiện/ thuốc chống trầm cảm.
Các thuốc cường giao cảm: Thuốc cường giao cảm có thể làm giảm tác dụng chống tăng huyết áp của thuốc ức chế men chuyển angiotensin.
Thuốc hạ đường huyết dùng đường uống (ví dụ: sulphonyl ure/ biguanid), insulin: Các nghiên cứu dịch tễ cho thấy dùng đồng thời thuốc ức chế men chuyển angiotensin và thuốc chống đái tháo đường (insulin, thuốc hạ glucose máu đường uống) có thể làm tăng tác dụng của thuốc hạ đường huyết với nguy cơ hạ glucose máu. Hiện tượng này có thể xảy ra trong nhữngtuần đầu kết hợp điều trị và ở bệnh nhân giảm chức năng thận.
Vàng: Phản ứng nitritoid (các triệu chứng bao gồm đỏ mặt, buồn nôn, nôn và hạ huyết áp) đã được báo cáo nhưng hiếm gặp ở bệnh nhân điều trị bằng vàng dạng tiêm (natri aurothiomalat) và thuốc ức chế men chuyển angiotensin trong đó có enalapril.
Acid acetylsalicylic, thuốc tiêu huyết khối và chen B: Enalapril an toàn khi dùng đồng thời với acid acetysalicylic (ở liều dùng cho tim mạch), thuốc tiêu huyết khối và chẹn B.
Thuốc kháng acid: có thể làm giảm sinh khả dụng của thuốc ức chế men chuyển.