Thành phần
Mỗi viên nén bao phim Thyrozol 10mg chứa: Hoạt chất: 10mg Thiamazole. Tá dược: Silica, colloidal anhydrous, Magnesium stearate, Hypromellose 2910/15, Talc, Cellulose powder, Maize starch, Lactose monohydrate, Sodium starch glycollate, Iron oxide red, Dimethicone 100, Iron oxide yellow, Macrogol 400, Titanium dioxide.
Công dụng-chỉ định
Chỉ định Thuốc Thyrozol 10mg được chỉ định dùng trong các trường hợp sau: Điều trị cường giáp, bao gồm: Điều trị cường giáp, đặc biệt trong trường hợp bướu giáp nhỏ hoặc không có bướu. Chuẩn bị phẫu thuật đối với tất cả các dạng cường giáp. Chuẩn bị cho bệnh nhân cường giáp trước khi điều trị bằng iod phóng xạ, đặc biệt là bệnh nhân cường giáp nặng. Điều trị xen kẽ sau khi điều trị bằng iod phóng xạ. Điều trị dự phòng ở bệnh nhân cường giáp tiềm ẩn, u tuyến giáp tự động hay tiền sử cường giáp khi phải tiếp xúc với iod (như chụp X-quang với chất cản quang có chứa iod). Dược lực học Nhóm điều trị: Chế phẩm kháng giáp, dẫn xuất imidazole chứa Lưu huỳnh. Thiamazole ức chế lệ thuộc liều sự kết hợp của iod vào tyrosin và vì vậy ức chế sự tân tạo các hormon tuyến giáp. Hiện nay chưa xác định chắc chắn được là Thiamazole có ảnh hưởng thêm đến quá trình tự nhiên của loại bệnh cường giáp do miễn dịch (bệnh Graves) hay không, có nghĩa là nó có ức chế quá trình phát sinh bệnh miễn dịch chính hay không. Việc phóng thích các hormon tuyến giáp đã được tổng hợp trước tù tuyến giáp không bị ảnh hưởng. Điều này giải thích lý do tại sao khoảng thời gian tiềm tàng cho đến khi bình thường hóa nồng độ thyroxine và triiodothyronine huyết thanh, và vì thế dẫn đến cải thiện về mặt lâm sàng, khác nhau trong từng trường hợp. Dược động học Hấp thu và phân bố: Thiamazole được hấp thụ nhanh chóng và hoàn toàn. Sau khi uống, nồng độ huyết thanh tối đa đạt được trong vòng 0,4 -1,2 giờ. Sự gắn kết với protein là thấp không đáng kể. Thiamazole tích tụ trong tuyến giáp khi nó được chuyển hoá chậm. Mặc dù các nồng độ huyết thanh thay đổi, sự tích tụ của thiamazole trong tuyến giáp vẫn dẫn đến sự ổn định nồng độ. Điều này dẫn đến thời gian tác động gần 24 giờ đổi với liều đơn. Chuyển hóa và đào thải: Thời gian bán thải khoảng từ 3 đến 6 giờ và kéo dài trong bệnh suy gan. Thiamazole bị thải trừ qua thận và mật; sự bài tiết qua phân ít, đưa ra giả thuyết là đi theo vòng tuần hoàn gan ruột. 7O% được bài tiết qua thận trong vòng 24 giờ. Chỉ một lượng nhỏ bài tiết ở dạng không đổi. Hiện nay, chưa tìm ra hoạt động dược lý của các chất chuyển hóa.
Cách dùng
Cách dùng Nuốt nguyên viên thuốc với lượng nước vừa đủ. Trong suốt thời gian điều trị cường giáp với liều khởi đầu cao, liều dùng hàng ngày nên được chia nhỏ và uống cách khoảng đều đặn trong ngày. Liều duy trì có thể dùng một lần vào buổi sáng, trong hay sau bữa sáng. Liều dùng Người lớn Tùy theo mức độ trầm trọng của bệnh và lượng iod sủ dụng, thường bắt đầu điều trị với liều hằng ngày từ 10 mg đến 40 mg. Trong nhiều trường hợp, sự ức chế sản xuất hormon tuyến giáp thường có thể đạt được với liều khởi đầu từ 20 đến 30 mg thiamazole. Trong các trường hợp nhẹ hơn, một liều ức chế đầy đủ có thể không cần thiết, vì thế có thể cân nhắc một liều khởi đầu thấp hơn. Trong trường hợp cường giáp nặng, có thể cần liều khởi đầu 40mg thiamazole. Liều khởi đầu được điều chỉnh tùy theo điều kiện chuyển hóa của bệnh nhân, biểu thị bằng tiến triển của tình trạng hormon tuyến giáp. Đế điều trị duy trì, nên sử dụng theo một trong những khuyến cáo dưới đây: Liều duy trì hàng ngày từ 5 đến 20 mg thiamazole kết hợp với levothyroxine, để tránh suy giáp. Liệu pháp đơn với liều hàng ngày từ 2,5 đến 10mg thiamazole. Cường giáp do iod có thể cần liều cao hơn. Trẻ em Liều khởi đầu trung bình cho trẻ em là 0,5 mg thiamazole/kg thể trọng mỗi ngày. Sau khi chức năng tuyến giáp trở về bình thường, liều dùng được giảm từng bước đến liều duy trì thấp hơn, tùy thuộc vào điều kiện chuyển hóa của bệnh nhân. Có thể điều trị thêm với levothyroxine để tránh suy giáp. Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế. Làm gì khi dùng quá liều? Quá liều có thể gây ra suy giáp với các triệu chứng của giảm chuyển hóa và qua tác dụng phản hồi, hoạt hóa thùy trước tuyến yên với bướu giáp kèm theo. Có thể tránh điều này bằng cách giảm liều ngay khi đạt được mức chuyển hóa bình giáp, và nếu cần thiết, có thể dùng thêm levothyroxine. Làm gì khi quên 1 liều? Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Tác dụng phụ
Khi sử dụng thuốc Thyrozol 10mg, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR). Thường gặp, ADR >1/100 Rối loạn cơ xương và mô liên kết: Đau khớp tiến triển dần dần và xảy ra ngay cả sau nhiều tháng điều trị. Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100 Rối loạn máu và hệ bạch huyết: Mất bạch cầu hạt xảy ra ở khoảng 0,3 đến 0,6% các trường hợp. Hầu hết các trường hợp tự hồi phục. Hướng dẫn cách xử trí ADR Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Lưu ý
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới. Chống chỉ định Thuốc Thyrozol chống chỉ định trong các trường hợp sau: Quá mẫn cảm với thiamazole, với các dẫn xuất thionamide khác hay với bất cứ thành phần nào của thuốc. Rối loạn công thức máu từ trung bình đến nặng (giảm bạch cầu hạt). Ứ mật trước đó không do cường giáp. Đã từng bị tổn thương tủy xương sau khi điều trị với thiamazole hay carbimazole. Điều trị phối hợp thiamazole và hormon tuyến giáp là chống chỉ định trong suốt thời gian mang thai. Thận trọng khi sử dụng Tiền sử có các phản ứng quá mẫn nhẹ (như ban dị ứng, ngứa). Chỉ nên sử dụng Thiamazole trong thời gian ngắn dưới sự theo dõi cẩn thận ở bệnh nhân. Bướu giáp lớn kèm nghẽn khí quản vì nguy cơ tăng trưởng bướu. Mất bạch cầu hạt được báo cáo là xảy ra trong 0,3-0,6% các trường hợp và nên lưu ý với bệnh nhân về triệu chứng của nó (viêm miệng, viêm họng, sốt) trước khi bắt đầu điều trị. Khuyến cáo nên theo dõi kỹ công thức máu trước và sau khi bắt đẩu điều trị, đặc biệt là với những trường hợp đang mất bạch cầu hạt nhẹ. Trong trường hợp quan sát thấy các triệu chứng trên, đặc biệt là trong những tuần đầu điều trị, bệnh nhân phải được tư vấn nên liên lạc ngay với bác sĩ để xét nghiệm công thức máu. Nếu xác định bị mất bạch cầu hạt, ngưng sử dụng thuốc là cần thiết. Các phản ứng có hại do bệnh tủy xương thường được báo cáo liên quan đến liều rất cao thiamazole (khoảng 120 mg mỗi ngày). Những liều này chỉ nên dùng cho các chỉ định đặc biệt (thể bệnh nặng, cơn ngộ độc giáp). Phải ngưng sử dụng thiamazole khi xảy ra ngộ độc tủy xương trong quá trình điều trị, và nếu cần thiết, nên chuyển sang dùng thuốc kháng giáp nhóm khác. Khả năng lái xe và vận hành máy móc Không thấy báo cáo. Thời kỳ mang thai Thiamazole đi qua hàng rào nhau thai và trong máu bào thai, đạt được nồng độ tương đương với nồng độ tìm thấy trong huyết thanh mẹ. Dùng liều không thích hợp có thể gây ra bướu giáp và cường giáp cho bào thai cũng như giảm trọng lượng trẻ sơ sinh. Vì không thể loại trừ hoàn toàn nhũng tác dụng ngộ độc trên phôi thai, chỉ nên sử dụng Thyrozol trong thời gian mang thai sau khi đã cân nhắc kỹ giữa lợi ích và nguy cơ và chỉ sử dụng với liệu hiệu quả thấp nhất mà không được sử dụng thêm hormon tuyến giáp. Thời kỳ cho con bú Thiamazole đi vào sữa và có thể đạt được nồng độ tương đương với nồng độ trong huyết thanh mẹ, vì thế có nguy cơ xảy ra suy giáp ở trẻ sơ sinh. Có thể cho con bú khi đang điều trị với thiamazole; tuy nhiên chỉ dùng liều thấp đến 10 mg mỗi ngày mà không sử dụng thêm hormon tuyến giáp. Tương tác thuốc Thiếu iod làm gia tăng đáp ứng của tuyến giáp với thiamazole, iod dư thừa làm giảm đáp ứng. Những tương tác trực tiếp khác với các thuốc khác chưa được biết đến. Tuy nhiên cần chú ý rằng sự chuyển hóa và thải trừ của các thuốc khác có thể tăng tốc trong bệnh cường giáp. Chúng chuẩn hóa theo mức binh giáp. Phải điếu chỉnh liều dùng khi cần thiết. Hơn nữa, có bằng chứng cho thấy sự hiệu chỉnh của bệnh cường giáp có thể bình thường hóa hoạt tính gia tăng của các thuốc chống đông máu trên bệnh nhân cường giáp.
Bảo quản
Bảo quản ở nhiệt độ không quá 25 độ C.