Tá dược (thành phần không phải là thuốc): cellulose vi tinh thể, mannitol (E421), acid citric monohydrate, silica khan dạng keo và bột talc.
Thuốc Betaserc 24 mg được chỉ định dùng để điều trị triệu chứng của chóng mặt tái phát liên quan hoặc không liên quan đến ốc tai.
Dược lực học
Nhóm dược điều trị: Sản phẩm chống chóng mặt.
Cơ chế tác dụng của Betahistine được biết một phần.
In vitro: Betahistine tạo điều kiện cho việc dẫn truyền histamine do tác dụng đồng vận một phần trên thụ thể H, và tác dụng đối vận trên thụ thể H.
Đối với động vật, Betahistine làm giảm hoạt động điện của nơron đa synap của nhân tiền đình sau tiêm tĩnh mạch.
Betahistine không có tác dụng an thần.
Dược động học
Betahistine được hấp thu nhanh và hoàn toàn sau khi uống.
Thức ăn làm chậm đáng kể sự hấp thu của betahistine nhưng không làm giảm lượng thuốc được hấp thu.
Nó được đào thải qua thận dưới dạng một chất chuyển hóa 2 - pyridyl acetic acid.
Thời gian bán thải xấp xỉ 3,5 giờ. Đào thải hoàn toàn trong 24 giờ"
Bạn nên sử dụng thuốc Betaserc 24 mg theo chỉ dẫn của bác sĩ và kiểm tra thông tin trên nhãn để được hướng dẫn dùng thuốc chính xác. Đặc biệt, bạn không sử dụng thuốc với liều lượng thấp, cao hoặc kéo dài hơn so với thời gian được chỉ định.
Bạn có thể uống thuốc Betaserc 24 mg kèm hoặc không kèm với thức ăn. Tuy nhiên, bạn có thể dùng thuốc kèm với thức ăn để giảm tình trạng kích ứng dạ dày. Bên cạnh đó, bạn cần uống cả viên thuốc với 1 ly nước đầy. Bạn uống thuốc trong hoặc sau bữa ăn.
Liều dùng
- Người lớn: Thuốc này dành cho những bệnh nhân cần một liều Betahistine 48 mg mỗi ngày. Sử dụng liều thấp hơn trong các trường hợp khác. Viên nén Betaserc 24 mg sẽ được dùng với liều 1 viên, hai lần mỗi ngày, tốt nhất với thức ăn.
- Trẻ em và thanh thiếu niên: Không nên dùng Betaserc 24 mg cho trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi vì thiếu dữ liệu về tính an toàn và hiệu quả.
- Người cao tuổi: Vì dữ liệu hạn chế ở nhóm bệnh nhân này, Betahistine phải được sử dụng thận trọng ở người cao tuổi.
- Suy thận: Không có dữ liệu trên bệnh nhân suy thận.
- Suy gan: Không có dữ liệu trên bệnh nhân suy gan.
Làm gì khi dùng quá liều?
Các triệu chứng tương tự như các triệu chứng gây ra bởi histamin.
Xử trí với thuốc kháng histamin.
Làm gì khi quên 1 liều?
Uống ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Nếu quên không dùng thuốc đúng giờ, không nên dùng liều bù vào lúc muộn trong ngày, nên tiếp tục dùng liều bình thường vào ngày hôm sau trong liệu trình.
Nếu bạn gặp tác dụng phụ nào không ghi rõ trong hướng dẫn này hoặc có gặp tác dụng phụ trở nên nghiêm trọng, xin thông báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ.
- Thường gặp: Đau dạ dày, buồn nôn, nôn, khô miệng và tiêu chảy.
- Hiếm gặp: Giảm tiểu cầu, nồng độ transaminase tăng.
- Ít gặp: Đau đầu, suy nhược, buồn ngủ, phản ứng quá mẫn.
- Mẫn cảm với một trong các thành phần của thuốc.
- Các đợt loét dạ dày - tá tràng.
- U tuyến thượng thận.
- Bệnh nhân hen cần được theo dõi cẩn thận trong khi dùng Betahistine (nguy cơ co thắt phế quản).
- Việc uống thuốc cùng với thức ăn giúp phòng ngừa đau dạ dày.
- Betahistine không thích hợp để điều trị các điều kiện sau:
- Chóng mặt kịch phát lành tính.
- Chóng mặt kèm theo rối loạn thần kinh trung ương.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Betahistine được chỉ định với Morbus Meniere (bệnh Meniere) và chóng mặt. Cả hai bệnh này có thể gây tác dụng tiêu cực lên khả năng lái xe và vận hành máy móc. Trong các nghiên cứu lâm sàng được thiết kế đặc biệt để điều tra khả năng lái xe và vận hành máy móc, Betahistine không gây ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng không đáng kể.
Thời kỳ mang thai
Xin ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi bạn dùng thuốc trong thời kỳ mang thai.
Các nghiên cứu trên động vật trong phòng thí nghiệm đã không nhấn mạnh lên bất kỳ tác động gây quái thai nào. Trong trường hợp không có tác dụng gây quái thai ở động vật, không có dị dạng nào xảy ra ở người. Thực tế, cho đến nay, các chất gây dị dạng ở người đã chứng tỏ là gây quái thai ở động vật trong các nghiên cứu thực hiện trên cả hai loài.
Hiện tại chưa có dữ liệu có liên quan hoặc đầy đủ để đánh giá liệu Betahistine có gây dị dạng hay độc tính lên thai khi dùng trong thai kỳ.
Do đó, Betahistine không nên được sử dụng trong thời kỳ mang thai như một biện pháp phòng ngừa.
Thời kỳ cho con bú
Không có dữ liệu để khẳng định liệu Betahistine có qua sữa mẹ hay không. Nguy cơ không rõ. Do đó, không nên cho con bú trong khi dùng Betahistine.
Tương tác thuốc
Các số liệu in vitro đã cho thấy các thuốc ức chế MAO bao gồm MAO B (ví dụ: Selegiline) ức chế chuyển hóa betahistine, vì vậy phải thận trọng khi dùng đồng thời betahistine và các thuốc ức chế MAO.
Betahistine có cấu trúc tương tự như histamine, tương tác thuốc giữa betahistine với các thuốc kháng histamine có thể ảnh hưởng hiệu quả của một trong số các thuốc này về mặt lý thuyết.
Bảo quản nguyên bao bì để tránh ánh sáng.
Không dùng thuốc quá hạn sử dụng ghi trên hộp thuốc.
Để thuốc tránh xa tầm với và tầm nhìn của trẻ em.