Chỉ định
Thuốc Rodogyl được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
- Ðiều trị các bệnh nhiễm khuẩn xoang miệng cấp tính, mạn tính hoặc tái diễn: Áp - xe răng, viêm tấy, viêm mô dưới da hàm dưới, viêm quanh thân răng, viêm lợi, viêm miệng, viêm nha chu, viêm tuyến nước bọt mang tai, viêm tuyến nước bọt dưới hàm.
- Ðiều trị dự phòng biến chứng nhiễm khuẩn tại chỗ sau phẫu thuật răng – miệng.
- Hiệu quả của thuốc trong dự phòng viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn chưa được chứng minh.
Dược lực học
Đây là thuốc phối hợp giữa spiramycin, một kháng sinh thuộc nhóm macrolide, và metronidazole, một kháng sinh thuộc nhóm nitro - 5 - imidazole, dành riêng cho nhiễm khuẩn răng – miệng.
Dược động học
Spiramycin
Hấp thu
Spiramycin được hấp thu nhanh tuy không hoàn toàn. Thức ăn không ảnh hưởng đến sự hấp thu này. Sau khi uống 6 MIU, nồng độ cực đại trong huyết thanh là 3,3 μg/ml.
Phân bố
Spiramycin không đi vào dịch não tủy. Thuốc được tiết vào sữa mẹ. Tỉ lệ kết gắn protein huyết tương thấp (10%). Thuốc được phân bố tốt trong nước bọt và các mô (phổi: 20 – 60 μg/g, amiđan: 20 – 80 μg/g, các xoang bị viêm: 75 – 110 μg/g, xương: 5 – 100 μg/g). Mười ngày sau khi ngưng điều trị, lượng hoạt chất còn hiện diện trong gan, lách và thận là 5 – 7 μg/g. Các macrolide thâm nhập và tích lũy trong các thực bào (bạch cầu trung tính, bạch cầu đơn nhân, đại thực bào màng bụng và phế nang). Ở người, thuốc có nồng độ cao trong thực bào. Những tính chất này giải thích cho tác dụng của macrolide trên vi khuẩn nội bào.
Chuyển hoá
Spiramycin được chuyển hóa ở gan, dẫn đến sự hình thành các chất chuyển hóa có hoạt tính nhưng không rõ cấu trúc hóa học.
Thải trừ
Lượng bài tiết trong nước tiểu chiếm 10% liều dùng. Tỉ lệ bài tiết trong mật cao, nồng độ gấp 15 – 40 lần nồng độ trong huyết tương. Có thể tìm thấy một lượng spiramycin đáng kể trong phân. Thời gian bán hủy trong huyết tương khoảng 8 giờ.
Metronidazole
Hấp thu
Sau khi uống, metronidazole được hấp thu nhanh, ít nhất là 80% trong vòng một giờ. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đo được sau khi uống tương tự với nồng độ sau khi tiêm tĩnh mạch với liều tương đương. Sinh khả dụng qua đường uống là 100% và không bị ảnh hưởng có ý nghĩa bởi thức ăn. Khoảng một giờ sau khi uống một liều duy nhất 500 mg, nồng độ cực đại trong huyết thanh trung bình là 10 μg/ml. Sau ba giờ, nồng độ trung bình trong huyết thanh là 13,5 μg/ml.
Phân bố
Tỉ lệ kết gắn protein huyết tương thấp, dưới 20%. Thể tích phân bố biểu kiến lớn (khoảng 40 L hoặc 0,65 L/kg). Thuốc phân bố nhanh ở tỉ lệ cao, với nồng độ trong phổi, thận, gan, da, mật, dịch não tủy, nước bọt, tinh dịch và chất tiết âm đạo tương tự như nồng độ trong huyết thanh. Metronidazole đi qua hàng rào nhau thai và được tiết vào sữa mẹ.
Chuyển hoá
Xảy ra chủ yếu ở gan. Có hai hợp chất chính được hình thành do oxy hóa:
Chất chuyển hóa “alcol” (chất chuyển hóa chính) có hoạt tính diệt khuẩn, chống vi khuẩn kỵ khí xấp xỉ 30% hoạt tính của metronidazole, thời gian bán hủy khoảng 11 giờ.
Chất chuyển hóa “acid” với lượng ít hơn, có hoạt tính diệt khuẩn xấp xỉ 5% hoạt tính của metronidazole.
Thải trừ
Nồng độ trong gan và mật cao. Nồng độ trong ruột thấp. Bài tiết trong phân cũng thấp. Thuốc được bài tiết chủ yếu qua đường tiểu vì metronidazole và các chất chuyển hóa oxy hóa trong nước tiểu chiếm khoảng 35 – 65% liều dùng. Thời gian bán hủy của metronidazole trong huyết tương là 8 – 10 giờ.
Cách dùng
Thuốc dùng đường uống.
Liều dùng
Điều trị các bệnh nhiễm khuẩn xoang miệng cấp tính, mạn tính hoặc tái diễn
Người lớn
4 – 6 viên/ngày (3 – 4,5 triệu IU spiramycin và 500 – 750 mg metronidazole), chia làm 2 hoặc 3 lần uống trong bữa ăn. Trong các trường hợp nặng, có thể tăng liều lên 8 viên một ngày.
Trẻ em
6 – 10 tuổi: 2 viên/ngày (1,5 triệu IU spiramycin và 250 mg metronidazole).
10 – 15 tuổi: 3 viên/ngày (2,25 triệu lU spiramycin và 375 mg metronidazole).
Điều tri dự phòng biến chứng nhiễm khuẩn tại chỗ sau phẫu thuật răng – miệng
Người lớn
4 – 6 viên/ngày, chia làm 2 hoặc 3 lần uống trong bữa ăn.
Trẻ em
6 – 10 tuổi: 2 viên/ngày.
10 – 15 tuổi: 3 viên/ngày.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Quá liều
Không có thuốc giải độc đặc hiệu đối với spiramycin hoặc metronidazole. Nếu xảy ra quá liều, nên điều trị triệu chứng.
Quên 1 liều
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Khi sử dụng thuốc Rodogyl, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Spiramycin
Tiêu hóa: Đau dạ dày, buồn nôn, nôn, tiêu chảy và một số rất hiếm trường hợp viêm đại tràng giả mạc.
Da: Nổi mẩn, mày đay, ngứa. Rất hiếm trường hợp phù Quincke, sốc phản vệ, đỏ da nung mủ toàn thân cấp tính.
Thần kinh trung ương và ngoại biên: Đôi khi xảy ra dị cảm thoáng qua.
Gan: Rất hiếm trường hợp có kết quả xét nghiệm chức năng gan bất thường.
Huyết học: Một số rất hiếm trường hợp thiếu máu tán huyết.
Metronidazole
Tiêu hóa: Các rối loạn tiêu hóa lành tính (đau thượng vị, buồn nôn, nôn, tiêu chảy), viêm lưỡi với cảm giác khô miệng, viêm miệng, miệng có vị kim loại, chán ăn, hãn hữu, viêm tụy có thể phục hồi khi ngưng điều trị.
Da: Cơn bốc hỏa, ngứa, nổi mẩn, đôi khi có sốt, nổi mày đay, phù Quincke, hãn hữu có thể xảy ra sốc phản vệ.
Thần kinh trung ương và ngoại biên: Nhức đầu, bệnh lý dây thần kinh cảm giác ngoại biên, co giật, chóng mặt, thất điều.
Tâm thần: Lú lẫn, ảo giác.
Huyết học: Rất hiếm trường hợp giảm bạch cầu trung tính, mất bạch cầu hạt và giảm tiểu cầu.
Gan: Một số rất hiếm trường hợp rối loạn chức năng gan nhưng có thể hồi phục được, viêm gan tắc mật.
Nước tiểu có thể có màu nâu đỏ vì có các sắc tố hòa tan trong nước do chuyển hóa thuốc.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Chống chỉ định
Thuốc Rodogyl chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Dị ứng với thuốc nhóm imidazole, spiramycin và/hoặc bất kỳ tá dược nào.
Trẻ em dưới 6 tuổi, vì không thích hợp với dạng bào chế này.
Rodogyl thường không được khuyên dùng phối hợp với disulfiram, rượu và các thuốc chứa cồn.
Thận trọng khi sử dụng
Nếu nghi ngờ bệnh đỏ da nung mủ toàn thân trên bệnh nhân có đỏ da toàn thân, sốt kết hợp với mụn mủ xảy ra khi bắt đầu điều trị, phải ngưng điều trị và sau này không sử dụng spiramycin, dù là dùng đơn độc hoặc phối hợp.
Tránh các thức uống có cồn (vì gây hiệu ứng giống disulfiram).
Phải ngưng điều trị nếu xảy ra thất điều vận động, chóng mặt hoặc lú lẫn tâm thần.
Vì thuốc chứa metronidazole, cần xét đến nguy cơ làm trầm trọng thêm tình trạng thần kinh trên bệnh nhân có bệnh nặng, mạn tính hoặc tiến triển ở hệ thần kinh trung ương hoặc ngoại biên.
Vì thuốc chứa sorbitol, không nên sử dụng ở bệnh nhân không dung nạp fructose.
Rất hiếm các trường hợp thiếu máu tán huyết đã được báo cáo trên bệnh nhân thiếu men glucose - 6 - phosphate dehydrogenase, spiramycin không được khuyên dùng ở những bệnh nhân này.
Trên bệnh nhân có tiền sử rối loạn huyết học, bệnh nhân đang dùng liều cao và/hoặc điều trị kéo dài, nên thường xuyên làm xét nghiệm máu, đặc biệt là công thức bạch cầu.
Trong trường hợp giảm bạch cầu, việc tiếp tục điều trị phụ thuộc vào độ nặng của nhiễm khuẩn.
Trong trường hợp điều trị kéo dài, cần theo dõi sự xuất hiện các dấu hiệu gợi ý các tác dụng ngoại ý thuộc loại bệnh lý thần kinh trung ương hoặc ngoại biên (dị cảm, thất điều, chóng mặt, co giật).
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Nên cảnh báo bệnh nhân về nguy cơ chóng mặt, lú lẫn, ảo giác hoặc co giật và khuyên không nên lái xe hoặc vận hành máy móc nếu xảy ra những rối loạn này.
Thời kỳ mang thai
Nếu cần, có thể sử dụng thuốc này trong thai kỳ, bất luận ở giai đoạn nào.
Metronidazole
Về mặt lâm sàng, phân tích một số lớn các trường hợp thai kỳ phơi nhiễm cho thấy không có tác dụng sinh quái thai hoặc độc cho thai đặc hiệu nào do metronidazole. Tuy nhiên, chỉ các nghiên cứu dịch tễ học mới có thể xác minh là không có nguy cơ. Các nghiên cứu trên động vật không cho thấy bằng chứng của tác dụng sinh quái thai với metronidazole.
Spiramycin
Nếu cần, có thể xem xét sử dụng spiramycin trong thai kỳ. Thật vậy, việc sử dụng spiramycin rộng rãi trong thai kỳ không cho thấy tác dụng sinh quái thai hoặc độc cho thai nào có liên quan với thuốc này.
Thời kỳ cho con bú
Vì metronidazole và spiramycin được bài tiết trong sữa mẹ, không nên dùng thuốc này trong thời kỳ nuôi con bằng sữa mẹ.
Tương tác thuốc
Spiramycin
Các phối hợp cần xem xét
Levodopa (phối hợp với carbidopa): Sự hấp thu carbidopa bị ức chế với giảm nồng độ levodopa trong huyết tương. Nên theo dõi các thông số lâm sàng và chỉnh liều levodopa, nếu cần.
Metronidazole
Các phối hợp không nên dùng
Disulfiram: Cơn sảng cấp, trạng thái lú lẫn.
Rượu: Hiệu ứng giống disulfiram (nóng, đỏ mặt, ói mửa, tim đập nhanh). Tránh dùng thức uống có cồn và các loại thuốc chứa cồn.
Các phối hợp cần thận trọng khi dùng
Thuốc kháng đông dạng uống: Tăng tác dụng của thuốc kháng đông dạng uống và/hoặc tăng nguy cơ xuất huyết, do giảm chuyển hóa ở gan. Nên kiểm tra thời gian prothrombin thường xuyên hơn và theo dõi INR. Nên chỉnh liều thuốc kháng đông dạng uống trong thời gian điều trị thuốc này và 8 ngày sau khi ngưng điều trị.
Các phối hợp cần xem xét
Fluorouracil: Tăng độc tính fluorouracil do giảm thanh thải.
Các vấn đề đặc biệt liên quan với mất cân bằng INR
Nhiều trường hợp tăng hoạt tính thuốc kháng đông dạng uống đã được báo cáo trên bệnh nhân đang điều trị kháng sinh. Tình trạng nhiễm khuẩn và viêm nặng, tuổi và tổng trạng của bệnh nhân xem ra là những yếu tố nguy cơ. Trong những trường hợp này, khó xác định được chính nhiễm khuẩn hay việc điều trị nhiễm khuẩn ảnh hưởng đến đâu trong sự mất cân bằng INR. Tuy nhiên, có một số nhóm kháng sinh hay liên quan đến vấn đề này hơn, đặc biệt là fluoroquinolone, macrolide, cycline, cotrimoxazole và một số cephalosporin.
Tương tác với các xét nghiệm cận lâm sàng
Metronidazole có thể làm bất động Treponema và dẫn đến dương tính giả trong xét nghiệm Nelson.