Công dụng (Chỉ định)
Doxycycline được chỉ định để điều trị: bệnh Brucella; bệnh tả do Vibrio cholerae; u hạt bẹn do Calymmatobacterium granulomatis; hồng ban loang mạn tính do Borrelia burgdorferi; sốt hồi quy do Borrelia recurrentis; viêm niệu đạo không đặc hiệu do Ureaplasma urealyticum; “viêm phổi không điển hình” do Mycoplasma pneumoniae; bệnh do Rickettsia rickettsii; bệnh sốt Q và bệnh do Rickettsia akari; bệnh sốt vẹt do Chlamydia psittaci; các bệnh Nicolas - Favre, viêm kết mạc hạt vùi, viêm niệu đạo không đặc hiệu và viêm cổ tử cung do Chlamydia trachomatis; viêm phổi do Chlamydia pneumoniae
Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)
Hấp thu: Doxycycline được hấp thu tốt qua đường tiêu hóa (95% liều uống), hấp thu giảm khi dùng đồng thời chế phẩm sữa.
Phân bố: Doxycycline phân bố rộng trong cơ thể vào các mô và dịch tiết, gồm cả nước tiểu và tuyến tiền liệt. Thuốc tích lũy trong các tế bào lưới - nội mô của gan, lách và tủy xương, trong xương, ngà răng và men răng chưa mọc.
Thải trừ: Doxycycline thải trừ chủ yếu qua phân (qua gan), thứ yếu qua nước tiểu (qua thận).
- Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)
Doxycycline là kháng sinh phổ rộng, có tác dụng kìm khuẩn. Doxycycline có phạm vi kháng khuẩn rộng với vi khuẩn ưa khí và kỵ khí Gram dương và Gram âm, và cả với một số vi sinh vật kháng thuốc tác dụng trên thành tế bào (Rickettsia, Coxiella burnetii, Chlamydia spp.,...).
Cơ chế tác dụng: thuốc ức chế vi khuẩn tổng hợp protein do gắn vào tiểu đơn vị 30S và có thể cả với 50S của ribosom vi khuẩn nhạy cảm, thuốc cũng có thể gây thay đổi ở màng bào tương.
Cách dùng - Liều dùng
Theo chỉ dẫn của bác sỹ.
Liều đề nghị: uống thuốc vào bữa ăn với nhiều nước.
Người lớn: uống 1 viên x 2 lần/ngày đầu, ngày tiếp theo uống một liều duy nhất 1 viên/lần. Nếu nhiễm khuẩn nặng uống 1 viên x 2 lần/ngày.
Trẻ em ≥ 8 tuổi: ngày đầu uống 4 - 5mg/kg thể trọng, chia 2 lần/ngày, ngày tiếp theo uống 2 - 2,5mg/kg liều duy nhất trong ngày. Nếu nhiễm khuẩn nặng uống 2 - 2,5mg/kg x 2 lần/ngày.
Bệnh nhân suy thận: không cần giảm liều vì ngoài thận Doxycycline còn thải trừ qua gan, mật và đường tiêu hóa.
- Quá liều
Triệu chứng quá liều: buồn nôn, nôn, tiêu chảy.
Nếu trường hợp quá liều xảy ra, đề nghị đến ngay cơ sở y tế gần nhất để nhân viên y tế có phương pháp xử lý.
Khi sử dụng thuốc Doxycyclin 100mg Domesco, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
-
Phản ứng quá mẫn, bao gồm sốc phản vệ, phản vệ, phản ứng phản vệ, ban xuất huyết dị ứng, hạ huyết áp, viêm màng ngoài tim, phù mạch, đợt cấp của bệnh lupus ban đỏ hệ thống, khó thở, bệnh huyết thanh, phù mạch ngoại biên, nhịp tim nhanh và nổi mày đay.
-
Nhiễm khuẩn và nhiễm ký sinh trùng: Giống với tất cả các loại thuốc kháng sinh, sự phát triển quá mức Clostridium difficile) và viêm da (sự phát triển quá mức Candida) vùng sinh dục.)
-
Rối loạn máu và hệ bạch huyết: Thiếu máu tan máu, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu trung tính, tăng bạch cầu eosin và rối loạn chuyển hóa porphyrin.
-
Rối loạn nội tiết: Khi dùng tetracyclin trong thời gian kéo dài, tạo ra sự đổi màu nâu đen mô tuyến giáp. Không xảy ra rối loạn chức năng tuyến giáp.
-
Rối loạn hệ thần kinh: Nhức đầu. Bệnh thóp phồng ở trẻ sơ sinh và tăng áp lực nội sọ lành tính ở thanh thiếu niên và người lớn đã được báo cáo trong một số bệnh nhân dùng tetracyclin đủ liều điều trị. Triệu chứng mất đi khi ngưng dùng thuốc. Các triệu chứng bao gồm nhìn nhìn đôi và ám điểm. Mất thị lực vĩnh viễn đã được báo cáo.
-
Rối loạn tai và tai trong: Ù tai.
-
Rối loạn tiêu hóa: Các triệu chứng đường tiêu hóa thường nhẹ và ít khi phải ngừng để điều trị. Đau bụng, viêm miệng, chán ăn, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, khó tiêu và hiếm khi khó nuốt. Viêm thực quản và loét thực quản đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng doxycyclin. Nhóm tetracyclin có thể gây ra sự đổi màu của răng và giảm sản men răng, nhưng thường chỉ xảy ra sau khi điều trị lâu dài.
-
Rối loạn gan mật: Tăng thoáng qua chức năng gan khi xét nghiệm, hiếm khi viêm gan, vàng da, suy gan và viêm tụy.
-
Rối loạn da và mô dưới da: Phát ban bao gồm phát ban dát sần và ban đỏ, viêm da tróc vảy, hồng ban đa dạng, hội chứng Stevens-Johnson và hoại tử biểu bị nhiễm độc, tróc móng, nhạy cảm ánh sáng.
-
Rối loạn hệ cơ xương và mô liên kết: Đau khớp và đau cơ.
-
Rối loạn thận và tiết niệu: Tăng urê máu.
-
Rối loạn hệ sinh sản và tuyến vú: Viêm âm đạo.