Tá dược: Magnesi stearat, natri starch glycolat, Silicon dioxid keo, celulose vi tinh thể, titan dioxyd, hydroxypropyl methylcelulose 5cps, hydroxypropyl methylcelulose 15cps, polyethylen glycol 4000, polyethylen glycol 6000 và dầu Silicon.
Augmentin được chỉ định để điều trị ngắn hạn nhiễm khuẩn ở các vị trí dưới đây:
- Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên (tai-mũi-họng): Viêm amidan, viêm xoang, viêm tai giữa.
- Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới: Đợt cấp của viêm phế quản mạn, viêm phổi thùy và viêm phế quản phổi.
- Nhiễm khuẩn đường niệu sinh dục: Viêm bang quang, viêm niệu đạo, viêm thận-bể thận.
- Nhiễm khuẩn da và mô mềm: Nhọt, áp-xe, viêm mô tế bào, nhiễm khuẩn vết thương.
- Nhiễm khuẩn xương và khớp: Viêm tủy xương.
- Nhiễm khuẩn răng: Áp-xe ổ răng.
- Các nhiễm khuẩn khác như nạo thai nhiễm khuẩn, nhiễm khuẩn sản khoa, nhiễm khuẩn trong ổ bụng.
Sử dụng thuốc theo hướng dẫn kê toa thuốc kháng sinh chính thức và dữ liệu về tính nhạy cảm của các vi khuẩn tại địa phương.
Dược lực học
Augmentin là thuốc kháng sinh với phổ kháng khuẩn rộng đặc biệt chống lại các vi khuẩn thường gây bệnh trong cộng đồng và bệnh viện. Tác dụng ức chế men beta-lactamse của cluavulanate mở rộng phổ kháng khuẩn của amoxicillin hơn nữa, bao gồm nhiều chủng đã kháng các kháng sinh của nhóm beta-lactam khác.
Dược động học
Hấp thu:
Amoxicillin và acid clavulanic đều hấp thu tốt và nhanh qua đường uống khi được uống vào đầu bữa ăn. Sau khi uống, cả 2 đạt sinh khả dụng xấp xỉ 70%.
Phân bố:
Khoảng 25% acid clavulanic toàn phần trong huyết tương và 18% amoxicillin toàn phần trong huyết tương liên kết với protein. Sau khi tiêm tĩnh mạch, cả 2 đều được tìm thấy trong túi mật, mô bụng, da, mô cơ, hoạt dịch và dịch màng bụng, mật và mủ. Amoxicillin không phân bố nhiều trong dịch não tủy.
Chuyển hóa:
Amoxicillin thải trừ một phần ở nước tiểu dưới dạng acid penicilloic bất hoạt với lượng tương đương 10 đến 25% liều ban đầu. Acid clavulanic chuyển hóa nhiều ở người và thải trừ qua nước tiểu và phân dưới dạng CO2 trong khí thở ra.
Thải trừ:
Amoxicillin thải trừ chủ yếu qua thận, trong khi acid clavulanic thải trừ theo cơ chế qua cả thận và ngoài thận. Amoxicillin/acid clavulanic có thời gian bán thải trung bình xấp xỉ 1 giờ.
- Bệnh nhân nên nuốt cả viên và không được nhai. Nếu cần có thẻ bẻ đôi viên thuốc rồi thuốc và không được nhai.
- Nên uống thuốc vào đầu bữa ăn để hấp thu thuốc tối ưu đồng thời hạn chế tối đa khả năng không dung nạp đường tiêu hóa.
- Không nên điều trị quá 14 ngày mà không kiểm tra.
Liều dùng
Liều thông thường điều trị nhiễm khuẩn
Người lớn và trẻ trên 12 tuổi:
- Nhiễm khuẩn nhẹ đến vừa: 625mg x 2 lần/ngày
- Nhiễm khuẩn nặng: 1g x 2 lần/ngày
- Có thể bắt đầu điều trị bằng đường tiêm truyền và tiếp nối bằng đường uống.
Không khuyến cáo dùng viên Augmentin 625 mg và 1 g cho trẻ 12 tuổi và nhỏ hơn.
Bệnh nhân suy thận (người lớn):
- Chỉ nên dùng Augmentin 1g cho những bệnh nhân có độ lọc cầu thận > 30ml/phút.
- Bệnh nhân suy thận trung bình (độ thanh thải creatinine 10-30ml/phút) và suy thận nặng (độ thanh thải creatinine < 10 ml/phút): Xem liều dùng của Augmentin 625mg.
Làm gì khi dùng quá liều?
Các triệu chứng trên đường tiêu hóa và rối loạn cân bằng nước điện giải có thể là biểu hiện của quá liều. Đã gặp tinh thể amoxicillin niệu trong một số trường hợp dẫn đến suy thận. Augmentin có thể được loại bỏ khỏi vòng tuần hoàn bằng thẩm phân máu.
Làm gì khi quên 1 liều?
Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.
Thường gặp, ADR >1/100
- Hệ tiêu hóa: Tiêu chảy, buồn nôn, nôn
- Nhiễm khuẩn và nhiễm KTS: Nhiễm nấm Candida trên da và niêm mạc
- Hệ thần kinh: Chóng mặt, đau đầu
- Hệ tiêu hóa: Khó tiêu
- Da và mô dưới da: Ban da, ngứa, mày đay
- Gan, mật: Tăng vừa phải AST và/hoặc ALT
Nôn thường xuất hiện hơn khi uống liều cao. Nếu có dấu hiệu của các phản ứng trên đường tiêu hóa thì có thể uống thuốc vào đầu bữa ăn để giảm những phản ứng này.
Khi gặp tác dụng phụ khác của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Thuốc chống chỉ định trong các trường hợp sau:
- Bệnh nhân có tiền sử quá mẫn với beta-lactam (penicillin, cephalosporin).
- Bệnh nhân có tiền sử vàng da/rối loạn chức năng gan liên quan đến Augmentin.
- Trước khi khởi đầu điều tri với Augmentin nên hỏi kỹ tiền sử phản ứng quá mẫn với penicillin, cephalosporin hoặc các dị nguyên khác. Nên tránh sử dụng Augmentin nếu nghi ngờ tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm khuẩn do sự xuất hiện của ban dạng sởi liên quan đến tình trạng này sau khi dùng amoxicillin. Sử dụng kéo dài đôi khi có thể gây tăng sinh các vi khuẩn không nhạy cảm.
- Viêm đại trang giả mạc có thể gặp sau khi dùng kháng sinh với mức độ nghiêm trọng từ nhẹ đến đe dọa tính mạng. Do đó, cân nhắc chẩn đoán này rất quan trọng ở những bệnh nhân xuất hiện tiêu chảy trong hoặc sau khi dùng kháng sinh. Nếu tiêu chảy nhiều hoặc kéo dài hoặc bệnh nhân bị đau bụng co thắt nên ngừng điều trị ngay lập tức và kiểm tra bệnh nhân.
- Hiếm gặp về bất thường thời gian prothrombin (INR tăng) ở bệnh nhân dùng Augmentin và các thuốc chống đông máu dùng đường uống. Theo dõi khi kê toa đồng thời với các thuốc chống đông, có thể điều chỉnh liều các thuốc chống đông đường uống để duy trì mức độ chống đông mong muốn.
- Thận trọng khi sử dụng thuốc trên những bệnh nhân có dấu hiệu rối loạn chức năng gan.
- Chứng co giật có thể xảy ra ở những bệnh nhan suy giảm chức năng thận hoặc đang sử dụng liều cao. Khuyên bệnh nhan duy trì đủ lượng nước đua vào và lượng nước tiểu đào thải trong thời gian dùng amoxicillin liều cao để giảm khả năng xuất hiện tinh thể amoxicillin niệu.
Chưa quan sát thấy tác dụng không mong muốn lên khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Thời kỳ mang thai
Không nên dùng thuốc trong thai kỳ, nhất là giai đoạn đầu của thời kỳ mang thai, trừ khi có yêu cầu đặc biệt của bác sĩ.
Thời kỳ cho con bú
Có thể dùng augmentin trong thời gian cho con bú. Ngoại trừ nguy cơ gây quá mẫn, liên quan đến việc bài tiết một lượng rất ít vào sữa mẹ, chưa có tác dụng phụ bất lợi nào cho trẻ đang bú mẹ.
Tương tác thuốc
Dùng chung với probenecid làm giảm bài tiết amoxicillin qua ống thận làm gia tăng và kéo dài nồng độ Amoxicillin trong máu.
Sử dụng đồng thời với allopurinol trong khi điều trị với amoxicillin có thể gây tăng khả năng xảy ra các phản ứng dị ứng trên da.
Dùng chung Augmentin với các kháng sinh khác có thể ảnh hưởng đến hệ vi khuẩn đường ruột dẫn đến giảm tái hấp thu oestrogen, giảm hiệu quả của các thuốc tránh thai đường uống dùng kết hợp.