– Điều trị các thể lao, phong và các nhiễm khuẩn nặng do vi khuẩn gram (+) và (– ) chịu tác dụng.
– Dự phòng viêm màng não do Heamophilus influenzae, Neisseria meningitidis. – Bệnh do Brucella.
Dược lực học
Rifampicin là kháng sinh bán tổng hợp thuộc họ rifamycin, có hoạt tính diệt khuẩn chống lại các chủng Mycobacterium và vi khuẩn gram dương. Rifampicin cũng chống lại vi khuẩn gram âm ở nồng độ cao hơn. Cơ chế tác động của rifampicin là ngăn cản sinh tổng hợp acid nucleic vi khuẩn bằng cách ức chế RNA polymerase thông qua tạo phức bền vững thuốc–enzyme.
Dược động học
Rifampicin được hấp thu nhanh qua đường tiêu hoá, thức ăn làm chậm và giảm hấp thu thuốc. Rifampicin được phân bố rộng rãi vào các mô và dịch cơ thể, chuyển hoá ở gan và thải trừ qua mật, phân và nước tiểu.
Theo chỉ dẫn của thầy thuốc.
*Cách dùng:
Nên uống lúc đói với 1 cốc nước đầy (1giờ trước khi ăn hoặc 2 giờ sau khi ăn).
* Liều dùng: - Bệnh lao: ngày 1 lần, người lớn và trẻ em: 10mg/kg thể trọng, tối đa 600mg, dùng phối hợp với các thuốc kháng lao khác (INH, streptomycin, ethambutol…) Bệnh phong: tháng 1 lần, trẻ em 0– 5 tuổi: 150– 300mg, trẻ em 6– 14 tuổi: 300– 450mg, người lớn: 600mg dùng phối hợp với các thuốc chống phong khác (dapson, clofazimin) - Dự phòng viêm màng não: + Do Heamophilus influenzae: ngày 1 lần, dùng 4 ngày liên tiếp + Do Neisseria meningitidis: ngày 2 lần, dùng 2 ngày liên tiếp Trẻ em < 1 tháng tuổi: 5mg/kg, trẻ em ≥ 1 tháng tuổi: 10mg/kg, người lớn: 600mg. - Bệnh nặng do vi khuẩn gram (+) và (– ): trẻ em < 1tháng tuổi: 15– 20mg/kg/ngày, trẻ em ≥ 1 tháng tuổi và người lớn: 20– 30mg/kg/ngày, chia làm 2 lần. - Bệnh Brucella: Rifampicin 900mg/ngày/1 lần kết hợp với Doxycyclin. Quá liều Nếu trường hợp quá liều xảy ra, đề nghị đến ngay cơ sở y tế gần nhất để nhân viên y tế có phương pháp xử lý.
– Thuốc này có thể làm cho nước tiểu, phân và nước mắt có màu đỏ da cam – Rối loạn tiêu hóa nhẹ, ngứa, phát ban.
Ít gặp: mệt mỏi, đau đầu, tăng transaminase, vàng da.
Hiếm gặp: giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu, thiếu máu tan huyết. Thông báo cho bác sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Tương tác thuốc
– Rifampicin phối hợp với isoniazid (INH) và pyrazinamid sẽ làm tăng độc tính với gan. – Rifampicin gây cảm ứng enzym cytochrom P450, làm tăng chuyển hoá các thuốc: thuốc uống ngừa thai, thuốc chống đông máu, digitoxin, ketoconazol, erythromycin, clarithromycin, diazepam, chẹn beta, chẹn calci, … Các thuốc trên khi phối hợp với rifampicin cần điều chỉnh liều. – Một số thuốc khi dùng chung với rifampicin sẽ làm giảm hấp thu rifampicin: các kháng acid, bentonit, clofazimin, … khắc phục bằng các uống riêng cách nhau 8– 12 giờ. Để tránh tương tác giữa các thuốc, thông báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ về những thuốc đang sử dụng.