Điều trị nhiễm khuẩn do các vi khuẩn nhạy cảm với levofloxacin Viêm phổi cộng đồng, viêm tiền liệt tuyến, nhiễm khuẩn da. Ðiều trị nhiễm khuẩn đường tiết niệu không phức tạp Do levofloxacin có liên quan đến phản ứng có hại nghiêm trọng và nhiễm khuẩn đường tiết niệu không phức tạp ở một số bệnh nhân có thể tự khỏi, chỉ nên sử dụng levofloxacin cho những bệnh nhân không có lựa chọn điều trị khác thay thế. Ðiều trị đợt nhiễm khuẩn cấp của viêm phế quản mạn tính Do levofloxacin có liên quan đến phản ứng có hại nghiêm trọng và đợt nhiễm khuẩn cấp của viêm phế quản mạn tính ở một số bệnh nhân có thể tự khỏi, chỉ nên sử dụng levofloxacin cho những bệnh nhân không có lựa chọn điều trị khác thay thế. Ðiều trị viêm xoang cấp tính do vi khuẩn Do levofloxacin có liên quan đến phản ứng có hại nghiêm trọng và viêm xoang cấp tính do vi khuẩn ở một số bệnh nhân có thể tự khỏi, chỉ nên sử dụng levofloxacin cho những bệnh nhân không có lựa chọn điều trị khác thay thế.
Dược lực học
Levofloxacin là một kháng sinh tổng hợp có phổ rộng thuộc nhóm fluoroquinolon, có tác dụng diệt khuẩn do ức chế sự tổng hợp ADN của vi khuẩn. Levofloxacin có tác dụng trên nhiều chủng vi khuẩn Gram âm và Gram dương như tụ cầu khuẩn, liên cầu khuẩn và cả phế cầu khuẩn, vi khuẩn đường ruột, Haemophilus influenzae, đặc biệt tác dụng trên vi khuẩn Gram dương và kỵ khí tốt hơn so với các fluoroquinolon khác. Thường không có đề kháng chéo giữa levofloxacin và các họ kháng sinh khác.
Dược động học
Hấp thu Levofloxacin được hấp thu nhanh và gần như hoàn toàn qua đường tiêu hóa, sinh khả dụng tuyệt đối xấp xỉ 99%. Các thông số dược động học của levofloxacin sau khi dùng đường tĩnh mạch và đường uống với liều tương đương là gần như nhau, do đó có thể sử dụng hai đường này thay thế cho nhau. Phân bố Levofloxacin được phân bố rộng rãi trong cơ thể nhưng khó thấm vào dịch não tủy. Chuyển hóa Levofloxacin rất ít bị chuyển hóa trong cơ thể. Thải trừ Levofloxacin thải trừ gần như hoàn toàn qua nước tiểu dưới dạng còn hoạt tính. Thời gian bán thải của levofloxacin từ 6 - 8 giờ và kéo dài hơn ở người suy thận.
Liều dùng
Nhiễm khuẩn đường hô hấp: Viêm phổi mắc phải tại cộng đồng: 500 mg, 1 - 2 lần/ngày, trong 7 - 14 ngày.
Viêm xoang hàm trên cấp tính: 500 mg, 1 lần/ngày, trong 10 - 14 ngày.
Nhiễm trùng da và tổ chức dưới da: Không biến chứng: 500 mg, 1 lần/ngày, trong 7 - 10 ngày. Có biến chứng: 750 mg, 1 lần/ngày, trong 7 - 14 ngày. Nhiễm khuẩn đường tiết niệu: Có biến chứng: 250 mg, 1 lần/ngày, trong 10 ngày. Viêm thận - bể thận cấp: 250 mg, 1 lần/ngày, trong 10 ngày. Bệnh than: Điều trị dự phòng sau khi phơi nhiễm với trực khuẩn than: 500 mg, 1 lần/ngày, trong 8 tuần. Nhiễm khuẩn đường tiết niệu không phức tạp: 250 mg, 1 lần/ngày, trong 3 ngày. Đợt cấp của viêm phế quản mạn tính: 500 mg, 1 lần/ngày, trong 7 ngày. Viêm xoang cấp tính do vi khuẩn: 500 mg, 1 lần/ngày, trong 10 - 14 ngày. Liều dùng cho bệnh nhân suy thận: Nhiễm khuẩn đường tiết niệu có biến chứng, viêm thận - bể thận cấp: Độ thanh thải creatinin > 20 ml/phút: Liều ban đầu là 250 mg, liều duy trì 250 mg mỗi 24 giờ. Độ thanh thải creatinin 10 - 19 ml/phút: Liều ban đầu là 250 mg, liều duy trì 250 mg mỗi 48 giờ. Các chỉ định khác: Độ thanh thải creatinin 50 - 80 ml/phút: Không cần hiệu chỉnh liều. Độ thanh thải creatinin 20 - 49 ml/phút: Liều ban đầu là 500 mg, liều duy trì 250 mg mỗi 24 giờ. Độ thanh thải creatinin 10 - 19 ml/phút: Liều ban đầu là 500 mg, liều duy trì 125 mg mỗi 24 giờ. Thẩm tách máu hoặc thẩm phân phúc mạc liên tục: Liều ban đầu 500 mg, liều duy trì 125 mg mỗi 24 giờ.
Lưu ý:
Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế. Làm gì khi dùng quá liều? Khi quá liều, loại thuốc ra khỏi dạ dày và bù dịch, theo dõi điện tâm đồ. Làm gì khi quên 1 liều? Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Thường gặp, ADR >1/100 Hệ tiêu hóa: Buồn nôn, tiêu chảy. Gan: Tăng enzym gan Hệ thần kinh: Mất ngủ, đau đầu. Rối loạn chung: Kích ứng nơi tiêm. Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100 Mắt: Hoa mất Tâm thần: Căng thẳng, kích động, lo lắng. Hệ tiêu hóa: Đau bụng, đầy hơi, khó tiêu, nôn, táo bón. Hệ gan mật: Tăng bilirubin huyết Nhiễm khuẩn và nhiễm nấm: Viêm âm đạo, nhiễm nấm candida sinh dục. Da và mô mềm: Ngứa, phát ban. Hiếm gặp, ADR < 1/1000 Mạch máu: Tăng hoặc hạ huyết áp Hệ tim mạch: Loạn nhịp Cơ xương và mô liên kết: Đau cơ, đau khớp Hệ tiêu hóa: Viêm đại tràng màng giả, khô miệng Hệ thần kinh: Co giật. Tâm thần: Giấc mơ bất thường, trầm cảm, rối loạn tâm thần Hệ miễn dịch: Choáng phản vệ. Hướng dẫn cách xử trí ADR Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
evofloxacin chống chỉ định trong các trường hợp: Quá mẫn với levofloxacin và các quinolon khác hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc. Động kinh, thiếu hụt G6PD, tiền sử bệnh ở gân cơ. Trẻ em dưới 18 tuổi. Phụ nữ có thai, phụ nữ đang cho con bú. Thận trọng khi sử dụng Các phản ứng có hại nghiêm trọng có khả năng không hồi phục và gây tàn tật bao gồm viêm gân, đứt gân, bệnh lý thần kinh ngoại biên và các tác dụng bất lợi trên thần kinh trung ương. Các kháng sinh nhóm fluoroquinolon có liên quan đến các phản ứng có hại nghiêm trọng có khả năng gây tàn tật và không hồi phục trên các hệ cơ quan khác nhau của cơ thể. Các phản ứng này có thể xuất hiện đồng thời trên cùng bệnh nhân. Các phản ứng có hại thường được ghi nhận gồm viêm gân, đứt gân, đau khớp, đau cơ, bệnh lý thần kinh ngoại vi và các tác dụng bất lợi trên hệ thống thần kinh trung ương (ảo giác, lo âu, trầm cảm, mất ngủ, đau đầu nặng và lú lẫn). Các phản ứng này có thể xảy ra trong vòng vài giờ đến vài tuần sau khi sử dụng thuốc. Bệnh nhân ở bất kỳ tuổi nào hoặc không có yếu tố nguy cơ tổn tại từ trước đều có thể gặp những phản ứng có hại trên. Ngừng sử dụng thuốc ngay khi có dấu hiệu hoặc triệu chứng đầu tiên của bất kỳ phản ứng có hại nghiêm trọng nào. Thêm vào đó, tránh sử dụng các kháng sinh nhóm fluoroquinolon cho các bệnh nhân đã từng gặp các phản ứng nghiêm trọng liên quan đến fluoroquinolon. Người bệnh có bệnh lý trên thần kinh trung ương như động kinh, xơ cứng mạch máu não... Thuốc có thể gây viêm đại tràng màng giả do Clostridium difficile. Cần lưu ý chẩn đoán chính xác các trường hợp tiêu chảy xảy ra trong thời gian người bệnh đang sử dụng kháng sinh để có biện pháp xử trí thích hợp. Đã có thông báo người bệnh sử dụng các kháng sinh nhóm fluoroquinolon, trong đó có levofloxacin xuất hiện mẫn cảm với ánh sáng mức độ từ trung bình đến nặng. Cũng như các quinolon khác, levofloxacin có thể gây rối loạn chuyển hóa đường, bao gồm tăng hoặc hạ đường huyết thường xảy ra ở người bệnh đái tháo đường đang sử dụng levofloxacin đồng thời với một thuốc uống hạ đường huyết hoặc với insulin, do đó cần giám sát đường huyết trên người bệnh này. Cần tránh sử dụng trên người bệnh sẵn có khoảng QT kéo dài, người bệnh hạ kali máu, người bệnh đang sử dụng các thuốc chống loạn nhịp nhóm IA (quinidin, procainamid...) hoặc nhóm III (amiodaron, sotalol...), thận trọng khi sử dụng levofloxacin cho các người bệnh đang trong các tình trạng tiền loạn nhịp như nhịp chậm và thiếu máu cơ tim cấp. Khả năng lái xe và vận hành máy móc Hiếm khi có tác động ảnh hưởng tới khả năng lái xe và vận hành máy móc. Thời kỳ mang thai Không dùng levofloxacin cho phụ nữ có thai. Thời kỳ cho con bú Không cho con bú khi dùng levofloxacin. Tương tác thuốc Antacid, sucralfat, ion kim loại, multivitamin có thể làm giảm hấp thu levofloxacin, nên uống xa ít nhất 2 giờ. Cần giám sát chặt chẽ nồng độ theophylin và hiệu chỉnh liều nếu cần khi sử dụng đồng thời với levofloxacin. Levofloxacin làm tăng tác dụng của warfarin và tăng nguy cơ rối loạn đường huyết khi dùng đồng thời với các thuốc hạ đường huyết, tăng nguy cơ kích thích thần kinh trung ương và co giật khi dùng đồng thời với thuốc chống viêm không steroid.