Thuốc Hafixim 50 Kids được chỉ định dùng trong các trường hợp nhiễm khuẩn do các vi khuẩn nhạy cảm sau:
- Ðiều trị viêm tai giữa gây bởi Haemophilus influenzae, Moraxella catarrhalis, Streptococcus pyogenes; viêm họng và amidan gây bởi Streptococcus pyogenes.
- Điều trị viêm phế quản cấp và đợt cấp của viêm phế quản mạn gây bởi Streptococcus pneumonia hoặc Haemophilus influenzae hoặc Moraxella catarrhalis.
- Điều trị viêm phổi cộng đồng thể nhẹ và vừa.
- Điều trị nhiễm khuẩn đường tiết niệu không biến chứng gây bởi E. coli hoặc Proteus mirabilis.
- Điều trị một số trường hợp viêm thận – bể thận và nhiễm khuẩn đường tiết niệu có biến chứng do các Enterobacteriaceae nhạy cảm, nhưng kết quả điều trị kém hơn so với các trường hợp nhiễm khuẩn đường tiết niệu không biến chứng.
- Điều trị bệnh lậu không biến chứng gây bởi Neisseria gonorrhoeae, bệnh thương hàn gây bởi Salmonella typhi; bệnh lỵ gây bởi Shigella nhạy cảm.
Hafixim 50 Kids với thành phần hoạt chất chính là cefixime, là kháng sinh cephalosporin thế hệ thứ 3, được dùng theo đường uống. Thuốc có tác dụng diệt khuẩn. Cơ chế diệt khuẩn của cefixime tương tự như của các cephalosporin khác: gắn vào các protein đích (protein gắn penicillin) gây ức chế quá trình tổng hợp mucopeptide ở vách tế bào vi khuẩn. Cơ chế kháng cefixime của vi khuẩn là giảm ái lực của cefixime đối với protein đích hoặc giảm tính thấm của màng tế bào vi khuẩn đối với thuốc.
Cefixime có độ bền vững cao với sự thủy phân của beta-lactamase mã hóa bởi gen nằm trên plasmid và chromosome. Tính bền vững với beta-lactamase của cefixime cao hơn cefaclor, cefoxitin, cefuroxime, cephalexin, cephradin.
Cefixime có tác dụng cả in vitro và trên lâm sàng với hầu hết các chủng của các vi khuẩn sau đây:
- Vi khuẩn gram dương: Streptococcus pneumoniae, Streptococcus pyogenes.
- Vi khuẩn gram âm: Haemophilus influenzae (tiết hoặc không tiết beta-lactamase), Moraxella catarrhalis (đa số tiết beta-lactamase), Escherichia coli, Proteus mirabilis, Neisseria gonorrhoeae (tiết hoặc không tiết penicillinase).
- Vi khuẩn gram dương: Streptococcus agalatiae.
- Vi khuẩn gram âm: Haemophilus parainfluenzae (tiết hoặc không tiết beta-lactamase), Proteus vulgaris, Klebsiella pneumoniae, Klebsiella oxytoca, Pasteurella multocida, Providencia spp, Salmonella spp, Shigella spp, Citrobacter amalonaticus, Citrobacter diversus, Serratica marcescens.
Dược động học
Hấp thu:
Sau khi uống liều đơn cefixime, 30–50% liều được hấp thu qua đường tiêu hóa, bất kể uống trước hoặc sau bữa ăn.
Phân bố:
Khoảng 65% cefixime trong máu gắn với protein huyết tương. Cefixime qua được nhau thai. Thuốc có thể đạt nồng độ tương đối cao ở mật và nước tiểu.
Thải trừ:
Thời gian bán thải thường khoảng 3–4 giờ và có thể kéo dài khi bị suy thận. Khoảng 20% liều uống được đào thải ở dạng không biến đổi ra nước tiểu trong vòng 24 giờ. Có tới 60% liều uống đào thải không qua thận. Thuốc không loại được bằng thẩm phân máu.
Thuốc dùng đường uống. Hòa thuốc với lượng nước vừa đủ (khoảng 5–10 mL nước cho 1 gói), khuấy đều trước khi uống. Uống trước hoặc sau bữa ăn.
Liều dùng
Thời gian điều trị tùy thuộc loại nhiễm khuẩn, nên kéo dài thêm 48–72 giờ sau khi các triệu chứng nhiễm khuẩn đã hết. Thời gian điều trị thông thường là 5–10 ngày (nếu do Streptococcus nhóm A tan máu beta phải điều trị ít nhất 10 ngày để phòng thấp tim), nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới và viêm tai giữa cần điều trị 10–14 ngày.
- Hiệu quả và an toàn của cefixime ở trẻ dưới 6 tháng tuổi chưa được thiết lập.
- Trẻ em trên 6 tháng đến 12 tuổi: 8 mg/kg/ngày, có thể dùng 1 lần/ngày hoặc chia làm 2 lần, mỗi lần cách nhau 12 giờ.
- Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: 400 mg/ngày, có thể dùng 1 lần trong ngày hoặc chia làm 2 lần, mỗi lần cách nhau 12 giờ. Đối với đối tượng này nên sử dụng dạng bào chế có hàm lượng phù hợp.
- Bệnh lậu không biến chứng do Neisseria gonorrhoeae (kể cả những chủng tiết beta- lactamase): Uống liều duy nhất 400 mg. Liều cao hơn 800 mg cũng được dùng để điều trị bệnh lậu.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Do không có thuốc điều trị đặc hiệu nên chủ yếu điều trị triệu chứng.
Khi có triệu chứng quá liều, phải ngừng thuốc ngay và xử trí như sau: Rửa dạ dày, có thể dùng thuốc chống co giật nếu có chỉ định lâm sàng. Do thuốc không loại được bằng thẩm phân máu nên không chạy thận nhân tạo hay lọc màng bụng.
Làm gì khi quên 1 liều?
Uống liều tiếp theo như hướng dẫn. Không sử dụng thêm thuốc để bù lại liều đã quên để tránh quá liều.
Thường gặp, ADR > 1/100:
- Tiêu hoá: Rối loạn tiêu hóa như tiêu chảy, đau bụng, buồn nôn, nôn, đầy hơi, ăn không ngon, khô miệng.
- Thần kinh: Nhức đầu, chóng mặt, bồn chồn, mất ngủ, mệt mỏi.
- Quá mẫn: Ban đỏ, mày đay.
- Tiêu hóa: Tiêu chảy nặng do Clostridioides difficile và viêm đại tràng giả mạc.
- Toàn thân: Phản vệ, phù mạch, hội chứng Stevens–Johnson, hồng ban đa dạng, hoại tử thượng bì nhiễm độc.
- Huyết học: Giảm tiểu cầu, bạch cầu, bạch cầu ưa acid thoáng qua; giảm nồng độ hemoglobin và hematocrit.
- Gan: Viêm gan và vàng da, tăng tạm thời AST, ALT, phosphatase kiềm, bilirubin và LDH.
- Thận: Suy thận cấp, tăng nitrogen phi protein huyết và nồng độ creatinine huyết tương tạm thời.
- Viêm và nhiễm nấm Candida âm đạo.
- Huyết học: Kéo dài thời gian prothrombin.
- Toàn thân: Co giật.
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Chống chỉ định:
Thuốc Hafixim 50 Kids chống chỉ định trong các trường hợp sau:
- Mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.
- Bệnh nhân có tiền sử mẫn cảm với các kháng sinh beta-lactam.
- Các phản ứng xảy ra trên da như hoại tử thượng bì nhiễm độc, hội chứng Stevens–Johnson, hồng ban đa dạng bao gồm cả phản vệ, nên ngưng dùng cefixime và điều trị bằng các biện pháp thích hợp.
- Thận trọng đối với người bệnh có tiền sử dị ứng với penicillin và cephalosporin.
- Thận trọng đối với người bệnh thiếu máu tán huyết.
- Cần phải giảm liều đối với người suy thận, bao gồm cả những người bệnh đang lọc máu ngoài thận do nồng độ cefixime trong huyết tương ở người bệnh suy thận cao hơn và kéo dài hơn so với người bệnh có chức năng thận bình thường.
- Đối với trẻ em dưới 6 tháng tuổi, cho đến nay chưa có dữ liệu về độ an toàn và hiệu lực của cefixime.
- Cần thận trọng khi dùng cefixime ở người có tiền sử bệnh đường tiêu hóa và viêm đại tràng, nhất là khi dùng kéo dài, vì có thể có nguy cơ làm phát triển quá mức các vi khuẩn kháng thuốc, đặc biệt là Clostridioides difficile ở ruột làm tiêu chảy nặng, cần phải ngừng thuốc và điều trị bằng các kháng sinh khác (metronidazole, vancomycin…). Ngoài ra, tiêu chảy trong 1–2 ngày đầu chủ yếu là do thuốc, nếu nhẹ không cần ngừng thuốc. Cefixime còn làm thay đổi vi khuẩn chí ở ruột.
- Đối với người cao tuổi: Không cần điều chỉnh liều, trừ khi có suy giảm chức năng thận (độ thanh thải creatinine < 60 mL/phút).
Thận trọng khi vận hành máy móc, đang lái tàu xe, người làm việc trên cao và các trường hợp khác.
Thời kỳ mang thai
Không thấy có bằng chứng về tác hại của cefixime đối với bào thai. Vì vậy chỉ sử dụng cefixime cho người mang thai khi thật cần thiết.
Thời kỳ cho con bú
Chưa có báo cáo cefixime có được phân bố vào sữa mẹ hay không. Vì vậy nên cân nhắc việc ngừng cho con bú trong thời gian người mẹ dùng thuốc.
Tương tác thuốc
Probenecid làm tăng nồng độ đỉnh và AUC của cefixime, giảm độ thanh thải của thận và thể tích phân bố của thuốc.
Cefixim làm tăng tác dụng của thuốc kháng đông (warfarin) và làm tăng nồng độ carbamazepine trong máu khi sử dụng đồng thời.
Xét nghiệm glucose trong nước tiểu bằng Clinitest, dung dịch Benedict, dung dịch Fehling có thể cho kết quả dương tính giả khi bệnh nhân dùng cefixime.
Xét nghiệm Coombs có thể cho kết quả dương tính giả trong quá trình điều trị với cefixime.
Nifedipine khi uống cùng cefixime làm tăng sinh khả dụng của cefixime biểu hiện bằng tăng nồng độ đỉnh và AUC.