Cefixim trihydrat tương đương Cefixim 50 mg.
Tá dược: Đường sucrose,aspartam,manitol,mùi cam, mùi chanh, colloidal silicon dioxid.
Được chỉ định trong điều trị những bệnh nhiễm khuẩn sau đây do những chủng vi khuẩn nhạy cảm gây ra:
- Viêm phổi, viêm xoang, viêm họng, viêm amidam, viêm phế quản cấp và mạn.
- Viêm tai giữa.
- Viêm bàng quang, viêm thận- bể thận, nhiễm khuẩn đường tiểu không biến chứng. Bệnh lậu không biến chứng.
- Viêm đường mật, viêm túi mật.
- Bệnh thương hàn, bệnh lỵ.
Dược lực học
Cefixim là kháng sinh cephalosporin thế hệ 3, dùng đường uống, có tác dụng diệt khuẩn do ức chế tổng hợp thành tế bào vi khuẩn. Cefixim có hoạt phổ đối với vi khuẩn Gram âm rộng hơn so với kháng sinh cephalosporin thế hệ 1 và 2. Do bền vững cao với beta-lactamase nên nhiều chủng vi khuẩn kháng với penicillin và một số kháng sinh cephalosporin do tiết ra beta-lactamase vẫn có thể nhạy cảm với cefixim. Hiệu lực lâm sàng đã được chứng minh trên nhiều bệnh nhiễm khuẩn gây ra bởi những chủng gây bệnh phổ biến như: Streptococcus pyogenes; S. agalactiae, S. pneumoniae; E. coli; Proteus mirabilis; Klebsiella species; Haemophilus influenzae, H. parainfluenzae (kể cả những chủng tiết beta-lactamase); Moraxella catarrhalis (kể cả những chủng tiết beta-lactamase); Neisseria menigitidis, N. gonorrhoeae (kể cả những chủng tiết penicillinase).
Dược động học
Sau khi uống một liều đơn cefixim, có khoảng 30 - 50% liều được hấp thu qua hệ tiêu hóa, bất kể uống trước hoặc sau bữa ăn, tuy tốc độ hấp thu có thể giảm khi uống cùng bữa ăn. Thuốc ở dạng hỗn dịch uống được hấp thu tốt hơn dạng viên.
Thuốc được hấp thu khá chậm. Nồng độ đỉnh trong huyết tương 2mcg/ml (đối với liều 200mg) và 3,7mcg/ml (đối với liều 400mg) và đạt sau khi uống 2 - 6 giờ.
T1/2 trong huyết tương thường khoảng 3 - 4 giờ và có thể kéo dài khi bị suy thận.
Ti lệ gắn kết với protein huyết tương là 65%.
Thuốc qua được nhau thai. Dùng liều cao có thể thuốc còn được tìm thấy trong mật, mủ, thủy dịch và xương. Hiện nay chưa có số liệu đầy đủ về nồng độ thuốc trong dịch não tủy.
Khoảng 20% liều uống được bài tiết qua nước tiểu dưới dạng không đổi sau 24 giờ. Một lượng nhỏ được bài tiết qua phân. Thuốc không loại được bằng thẩm phân máu.
Thuốc dùng đường uống.
Pha gói bột với nước lọc, uống ngay sau khi pha.
Liều dùng
Người lớn và trẻ em > 12 tuổi
Liều thường dùng: 400mg/ngày.
Điều trị viêm nhiễm trùng niệu do lậu cầu: Người bệnh uống liều duy nhất 400mg.
Trẻ em > 6 tháng đến 12 tuổi
Người bệnh sẽ uống 8mg/kg/ngày, uống 1 lần hoặc chia làm 2 lần, mỗi lần cách nhau 12 giờ.
Bệnh nhân suy thận
Người bệnh cần giảm liều dùng.
- Không cần điều chỉnh liều với người bệnh có độ thanh thải Creatinin > 60ml/phút.
- Với người bệnh có độ thanh thải Creatinin < 60ml/phút, liều và số lần đưa thuốc phải thay đổi tuỳ theo mức độ suy thận.
- Những bệnh nhân có độ thanh thải từ 21 - 60ml/phút hoặc người đang chạy thận nhân tạo có thể dùng 75% liều chuẩn với khoảng cách giữa các liều như bình thường.
- Những bệnh nhân có độ thanh thải < 20ml/phút hoặc bệnh nhân đang thẩm tách phúc mạc lưu động liên tục có thể dùng 1/2 liều chuẩn với khoảng cách giữa các liều như bình thường.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Quá liều
Khi quá liều Cefixim có thể có triệu chứng co giật. Do không có thuốc điều trị đặc hiệu nên chủ yếu điều trị triệu chứng.
Khi có triệu chứng quá liều, phải ngừng thuốc ngay và xử trí như sau: Rửa dạ dày, có thể dùng thuốc chống co giật nếu có chỉ định lâm sàng.
Do thuốc không loại được bằng thẩm phân máu nên không chạy thận nhân tạo hay lọc màng bụng.
Thường dung nạp tốt. Tác dụng phụ thường thoáng qua, nhẹ và vừa.
Thường gặp
Tiêu hoá: Rối loạn tiêu hoá như tiêu chảy, đau bụng, buồn nôn, nôn, đầy hơi, khô miệng. Thường chỉ xảy ra ngay trong 1 đến 2 ngày đầu điều trị và hiếm khi phải ngừng thuốc.
Hệ thần kinh: Đau đầu, chóng mặt, mất ngủ.
Quá mẫn: Ban đỏ, mề day.
Hiếm khi
Viêm đại tràng giả mạc.
Phản vệ, hội chứng Stevens-Johnson.
Giảm tiểu cầu, bạch cầu, bạch cầu ưa acid thoáng qua.
Tăng tạm thời AST, ALT.
Hiếm gặp
Thời gian prothrombin kéo dài.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Thuốc Crocin Kid 50mg chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Bệnh nhân có tiền sử quá mẫn Cefixim hoặc với các kháng sinh nhóm Cephalosporin khác.
Người có tiền sử sốc phản vệ do Penicillin.
Thận trọng khi sử dụng
Cần thận trọng khi dùng thuốc ở bệnh nhân tiền sử bị bệnh đường tiêu hóa và viêm đại tràng, bệnh nhân suy thận, bệnh nhân có tiền sử dị ứng với penicillin.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Thông thường, thuốc không ảnh hưởng đến khả năng lái xe hay vận hành máy móc. Tuy nhiên, nếu cảm thấy chóng mặt hay hoa mắt, không lái xe hay vận hành máy móc khi đang sử dụng thuốc.
Thời kỳ mang thai
Chưa có dữ liệu đầy đủ nghiên cứu về sử dụng Cefixim ở phụ nữ mang thai, trong lúc chuyển dạ và khi sinh, vì vậy chỉ nên dùng thuốc cho những trường hợp trên khi thật cần thiết.
Thời kỳ cho con bú
Hiện nay, chưa khẳng định chắc chắn Cefixim có được phân bố vào sữa mẹ hay không, do đó cần thận trọng khi dùng thuốc cho người đang cho con bú. Có thể tạm ngừng cho con bú trong thời gian dùng thuốc.
Tương tác thuốc
Dùng đồng thời cefixim với carbamazepin làm tăng nồng độ carbamazepin trong huyết tương.
Probenecid làm tăng nồng độ đỉnh và AUC của cefixim, giảm độ thanh thải của thận và thể tích phân bố của thuốc.
Các thuốc chống đông như warfarin khi dùng cùng cefixim làm tăng thời gian prothrombin, có hoặc không kèm theo chảy máu.