Thuốc Zensalbu nebules 5.0 chỉ định điều trị trong các trường hợp sau:
Dùng kiểm soát thường xuyên co thắt phế quản mạn không đáp ứng với điều trị quy ước.
Điều trị hen nặng cấp tính (cơn kích thích hen nặng và kéo dài không đáp ứng với điều trị chuẩn).
Thuốc Zensalbu nebules 5.0 không được tiêm hoặc uống dung dịch khí dung.
Zensalbu nebules được sử dụng với máy khí dung theo hướng dẫn của bác sĩ.
Đối với hầu hết bệnh nhân, thời gian tác dụng của Zensalbu nebules từ 4 - 6 giờ. Zensalbu nebules được thiết kế để sử dụng dưới dạng không pha loãng. Tuy nhiên, nếu muốn kéo dài thời gian phân phối thuốc (hơn 10 phút) thì có thể cần pha loãng bằng nước muối vô trùng thông thường.
Sử dụng ngày càng nhiều các thuốc chủ vận beta - 2-adrenergic có thể làm biểu hiện của bệnh hen nặng lên. Trong những trường hợp này có thể tiến hành việc đánh giá lại phác đồ điều trị của bệnh nhân và nên xem xét việc điều trị kết hợp đồng thời với glucocorticosteroid.
Dung dịch thuốc Zensalbu nebules dùng để hít qua máy khí dung.
Cách chuẩn bị thuốc cho máy phun khí dung:
Bẻ một ống Zensalbu nebules ra bằng cách xoay một ống xuống phía dưới và tách ra trong khi vẫn giữ chắc phần còn lại của vỉ Nebules.
Giữ chắc một đầu của ống Zensalbu nebules, xoay phần thân ống để mở nắp.
Đưa đầu hở của ống Zensalbu nebules vào trong chén đựng dung dịch của máy phun khí dung. Bóp từ từ ống Zensalbu nebules để rót dung dịch thuốc vào trong chén. Chú ý rút hết dung dịch thuốc Zensalbu nebules vào trong chén.
Chuẩn bị máy khí dung và sử dụng theo chỉ dẫn.
Sau khi sử dụng xong, cần bỏ hết dung dịch còn thừa trong chén dựng của máy khí dung, sau đó lau sạch máy phun khi dung theo như hướng dẫn trong máy.
Có thể sử dụng mặt nạ, thiết bị chữ "T" hoặc qua ống nội khí quản để phân phối thuốc. Có thể sử dụng thông khi áp lực dương ngắt quãng nhưng hiếm khi là cần thiết.
Cần cho thở oxy khi có nguy cơ thiếu oxy huyết do giảm thông khí.
Do nhiều loại máy khí dung hoạt động trên nguyên tắc dòng khí liên tục, có thể thuốc khi dung sẽ được giải phóng vào môi trường xung quanh. Do đó, nên sử dụng Zensalbu nebules trong phòng có thông khí tốt, nhất là ở bệnh viện khi có nhiều bệnh nhân sử dụng máy khí dung cùng một lúc.
Chỉ sử dụng thuốc khi có chỉ định của bác sĩ.
- Liều dùng
Người lớn và trẻ em: Liều khởi đầu thích hợp của salbutamol dung dịch khí dung là 2,5mg.
Có thể tăng liều lên 5mg. Có thể dùng đến 4 lần/ngày. Khi điều trị tắc nghẽn đường dẫn khí nặng ở người lớn, liều dùng có thể cao hơn, lên đến 40mg/ngày, dưới sự giám sát nghiêm ngặt của bác sĩ tại bệnh viện.
Hiệu quả lâm sàng của Zensalbu nebules ở trẻ em dưới 18 tháng tuổi là không được biết rõ ràng. Nên cân nhắc dùng liệu pháp bổ sung oxy do có thể xuất hiện thiếu oxy huyết thoáng qua.
Khi dùng liều quá cao có thể gây ra tác dụng ngoại ý do đó chỉ nên tăng liều hoặc tăng tần suất sử dụng khi có chỉ định của bác sĩ.
Nếu liều dùng hiệu quả trước đây tỏ ra kém đáp ứng trong vòng ít nhất 3 giờ, cần đến bác sĩ ngay.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
- Quá liều
Triệu chứng
Trong trường hợp dùng thuốc quá liều gây ngộ độc, tùy theo mức độ nặng nhẹ có thể biểu hiện một số các triệu chứng như: Khó chịu, nhức đầu, hoa mắt, chóng mặt, buồn nôn, bồn chồn, run các đầu chi, tim đập nhanh, loạn nhịp tim, biến đổi huyết áp, co giật, có thể hạ kali huyết.
Xử trí
Ngừng dùng salbutamol ngay. Điều trị các triệu chứng. Cho thuốc chẹn beta (ví dụ metoprolol tartrate) nếu thấy cần thiết và phải thân trong vì có nguy cơ dẫn đến co thắt phế quản. Việc điều trị như trên phải được tiến hành trong bệnh viện.
Khi dùng liều quá cao có thể gây ra tác dụng ngoại ý do đó chỉ nên tăng liều hoặc tăng tần suất sử dụng khi có chỉ định của bác sĩ. Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Nhìn chung, thuốc Zensalbu nebules 5.0 được dung nạp tốt và các tác dụng độc nguy hiểm là hiếm gặp.
Các phản ứng bất lợi của thuốc nếu có, tương tự như với các thuốc cường giao cảm khác, tuy nhiên tác động của salbutamol trên tim mạch thấp hơn các thuốc kích thích không chọn lọc beta giao cảm. Nhìn chung, các phản ứng phụ chỉ thoáng qua và thường không cần phải ngưng điều trị với Zensalbu nebules 5.0.
Phổ biến (1/10 > ADR ≥ 1/100)
Run, đau đầu, nhịp tim nhanh.
Không phổ biến (1/100 > ADR ≥ 1/1000)
Đánh trống ngực.
Kích ứng họng và miệng.
Chuột rút.
Hiếm gặp (1/1 000 > ADR ≥1/10 000)
Hạ kali huyết.
Giãn mạch máu ngoại biên.
Rất hiếm (1/10 000 > ADR ≥ 1/100 000)
Các phản ứng quá mẫn bao gồm phù mạch, mày đay, co thắt phế quản, hạ huyết áp và trụy tim mạch.
Nhiễm toan lactic, ở những bệnh nhân dùng salbutamol khí dung để điều trị cơn hen kịch phát cấp tính.
Tăng hoạt động hệ thần kinh.
Loạn nhịp tim bao gồm rung nhĩ, nhịp tim nhanh trên thất, ngoại tâm thu.
Co thắt phế quản nghịch lý, có thể xuất hiện với việc tăng tức thì triệu chứng khò khè sau khi dùng thuốc. Nên được điều trị ngay bằng dạng thuốc khác hoặc hít thuốc giãn phế quản tác dụng nhanh khác. Ngừng sử dụng Zensalbu nebules 5.0 ngay, đánh giá bệnh nhân và thay thế bằng phương pháp điều trị khác nếu cần thiết.
Thông báo cho thầy thuốc các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
- Thận trọng khi sử dụng
Ở những bệnh nhân hen nặng hoặc hen không ổn định, không nên điều trị hoặc không nên điều trị chủ yếu bằng thuốc giãn phế quản.
Thận trọng khi dùng với bệnh nhân nhiễm độc giáp.
Đã có báo cáo hiện tượng glocom góc đóng cấp ở một số bệnh nhân dùng kết hợp với ipratropium bromid.
Do đó, thận trọng khi dùng với các thuốc kháng cholinergic khí dung khác.
Không được để dung dịch hoặc sương khí dung bay vào mắt.
Điều trị bằng chất chủ vận beta-2-adrenergic chủ yếu bằng đường tiêm và khí dung có nguy cơ gây giảm kali huyết nặng.
Đặc biệt thận trọng ở những bệnh nhân hen nặng do tác dụng phụ này có thể tăng lên khi dùng cùng với các dẫn chất xanthin, thuốc lợi tiểu và khi thiếu oxy huyết. Cần theo dõi lượng kali huyết ở những trường hợp này.
Salbutamol có thể gây ra các thay đổi về chuyển hóa có hồi phục, ví dụ như tăng lượng đường trong máu.
Bệnh nhân đái tháo đường có thể không bù trừ được những thay đổi về chuyển hóa này và đã có báo cáo về nhiễm toan xeton. Tác dụng này có thể tăng lên khi dùng kèm các corticoid. Thận trọng khi dùng liều cao ở những bệnh nhân đang điều trị cơn hen suyễn kịch phát cấp tính, theo dõi sự tăng nồng độ lactate huyết thanh và tình trạng nhiễm toan chuyển hóa.
- Thai kỳ và cho con bú
Thời kỳ mang thai
Salbutamol đã được chứng minh gây quái thai ở chuột khi tiêm dưới da với liều tương ứng gấp 14 lần liều khí dung ở người. Chưa có công trình nghiên cứu quy mô nào ở người mang thai. Không nên dùng thuốc ở đối tượng này khi chưa biết rõ mối liên quan giữa salbutamol và dị tật.
Thời kỳ cho con bú
Salbutamol được bài tiết một lượng nhỏ vào sữa mẹ. Tác động của thuốc trên trẻ bú sữa mẹ chưa được biết đến, nên thận trọng khi dùng thuốc ở phụ nữ cho con bú.
Trong các trường hợp cần thiết thầy thuốc phải cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ có thể gặp phải.
- Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Salbutamol có thể gây ra các tác dụng thường gặp nhất là bứt rứt, run hay nhức đầu, chóng mặt. Do đó làm ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
- Tương tác thuốc
Tránh dùng kết hợp với các thuốc chủ vận beta không chọn lọc như propranolol, isoprenalin, dobutamin, vì làm tăng tác động trên tim mạch.
Không dùng cho những bệnh nhân đang điều trị bằng các IMAO (thuốc ức chế enzym monoamin oxydase) hay các thuốc chống trầm cảm ba vòng: Tác dụng của salbutamol lên hệ thống mạch máu có thể bị ảnh hưởng.
Khi chỉ định salbutamol cần phải giảm liều thuốc kích thích beta khác nếu đang dùng thuốc đó để điều trị.
Các thuốc chẹn thụ thể beta và salbutamol ức chế tác dụng của nhau làm mất hiệu quả điều trị và có thể làm bệnh cảnh nặng hơn.