- Tá dược: Avicel M101, Calci hydrophosphat, Tỉnh bột ngô, Natri starch glycolat, Magnesi stearat.
Điều trị triệu chứng viêm mũi dị ứng, dị ứng toàn thân, mề đay, viêm da dị ứng, mẩn ngứa, viêm kết mạc dị ứng.
Lưu ý: Ketotifen không được chỉ định để trị cơn hen cấp tính.
- Người lớn, thiếu niên và trẻ em > 3 tuổi: Trong 3 - 4 ngày đầu điều trị: 1 viên (1mg) x 1 lần/ngày vào buổi tối khi ăn.
Những ngày tiếp theo, uống 1 viên (1mg) x 2 lần/ngày vào buổi sáng và buổi tối khi ăn.
- Với người lớn và trẻ em > 10 tuổi: Nếu hiệu quả điều trị không tốt sau 4 tuần điều trị, có thể tăng liều tối đa đến 2mg (2 viên) x 2 lần/ngày.
- Trẻ 6 tháng — 3 tuổi (nếu cần thiết): dùng liều 0,5 mg x 2
lần/ngày (khuyến cáo dùng dạng siro để uống).
- Trong trường hợp nhạy cảm với hoạt tính an thần của chế
phẩm (buồn ngủ, ngủ gà, lơ mơ), nên bắt đầu với 1/2 liều
(0,5 - 1mg vào buổi tối) trong vài ngày đầu điều trị và sau
đó tăng liều lên từ từ.
Cách dùng:
- Thời gian điều trị phụ thuộc vào mức độ nặng nhẹ của bệnh, không có giới hạn đặc biệt, thông thưởng không dưới 2- 3 tháng.
- Việc điều trị nên kéo dài ít nhất vài tuần thì mới có hiệu quả trị liệu rõ ràng. Hiệu quả lâm sàng đầy đủ thường đạt sau 10 tuần điều trị. Vì vậy đối với những bệnh nhân không đáp ứng thỏa đáng với điều trị trong vài tuần đầu tiên nên tiếp tục duy trì điều trị trong ít nhất 2 — 3 tháng. Nếu cần thiết phải ngưng dùng Ketotifen, phải giảm liều từ từ trong 2 - 4 tuần trước khi ngừng thuốc vì các triệu chứng hen có thể tái xuất hiện.
- Điều trị phối hợp: Tác dụng phòng hen đạt được sau khi dùng Ketotifen 8 — 12 tuần, đòi hỏi thời gian điều trị kéo dài thích hợp. Do đó không nên giảm liều thuốc dùng phối hợp trước khi kết thúc giai đoạn này.
- Thỉnh thoảng có các triệu chứng kích thích thần kinh trung ương (đặc biệt với liều cao, trẻ em và người lớn tuổi) như dễ bị kích thích, mất ngủ, cáu kỉnh, nóng nảy.
- Tác dụng phụ trên đường tiêu hóa bao gồm buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đau thượng vị.
- Đánh trống ngực, rối loạn nhịp tim cũng đã được báo cáo với các thuốc kháng histamin.
- Tăng cảm giác thèm ăn và tăng cân.
- Trường hợp cá biệt: nổi mẩn da, mề đay, phản ứng da trầm trọng (hồng ban đa dạng, hội chứng Stevens-Johnson), viêm bàng quang, viêm gan.
- Rối loạn máu (hiếm): mất bạch cầu hạt, giảm bạch cầu, thiếu máu tán huyết, giảm tiểu cầu.
- Các dụng phụ khác bao gồm nhức đầu, suy giảm tâm thần vận động, kháng muscarinic như khô miệng, tăng tiết dịch phế quản, mắt mờ, tiểu khó hay bí tiểu, táo bón, tăng trào ngược dạ dày; co giật, đổ mồ hôi, đau cơ, tác dụng ngoại tháp, run, rối loạn giấc ngủ, trầm cảm, ù tai, rụng tóc, giảm huyết áp.
- Rất hiếm khi xảy ra co giật trong khi dùng Ketotifen. Tuy nhiên Ketotifen có thể làm hạ thấp ngưỡng cơn động kinh. Nên cẩn thận trong khi dùng thuốc cho bệnh nhân có tiền sử động kinh.
- Trong điều trị suy tuyến thượng thận cho bệnh nhân bằng trị liệu corticosteroid hệ thống, phải giảm hay tăng liều theo chỉ dẫn của bác sĩ theo từng đợt.
- Trong trường hợp nhiễm khuẩn trong khi điều trị bằng Ketotifen, cần bổ sung điều trị kháng khuẩn đặc biệt.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Không dùng thuốc đối với những người vận hành tàu xe, máy móc do thuốc gây ức chế thần kinh trung ương và có tác dụng phụ hoa mắt, chóng mặt, buồn ngủ...
Thời kỳ mang thai
Ketotifen không ảnh hưởng đến động vật mang thai và sự phát triển của bào thai trước và sau khi sinh ở liều điều trị. Tuy nhiên độ an toàn trên phụ nữ có thai chưa xác định. Vì vậy, chống chỉ định cho phụ nữ có thai 3 tháng đầu, từ tháng thứ 4 trở đi chỉ dùng Ketotifen khi thật sự cần thiết.
Thời kỳ cho con bú
Ketotifen bài tiết qua sữa mẹ, do đó người mẹ phải ngừng cho con bú nếu được chỉ định Ketotifen.