Hoạt chất: (8r)-3α-hydroxy-8-isopropyl-1aH, 5αH-tropanium bromide(±)-tropate monohydrate (= ipratropium bromid) 520mcg tương ứng với 0.5mg ipratropium bromid dạng khan, di[(RS)-2-tert-butylamino-1-(4-hydroxy-3-hydroxymethyl-phenyl)ethanol] sulphate (= salbutamol sulfat) 3010mcg tương ứng với 2.5mg salbutamol dạng bazơ.
Tá dược: Natri chlorid, acid hydrochloric, nước tinh khiết.
Thuốc Combivent được chỉ định dùng trong các trường hợp sau: Kiểm soát co thắt phế quản có hồi phục do bệnh lý tắc nghẽn đường hô hấp ở những bệnh nhân cần nhiều hơn một thuốc giãn phế quản.
Dược lực học
Ipratropium bromide là một hợp chất amonium bậc bốn với đặc tính kháng cholinergic (liệt thần kinh đối giao cảm). Trong các nghiên cứu tiền lâm sàng, thuốc thể hiện tác dụng ức chế các phản xạ qua trung gian dây thần kinh phế vị bằng cách đối kháng tác dụng của acetylcholine, một chất dẫn truyền phóng thích từ thần kinh phế vị. Các thuốc kháng cholinergic ngăn chặn sự gia tăng nồng độ Ca2+ nội bào gây ra bởi tương tác giữa acetylcholine và thụ thể muscarinic ở cơ trơn khí phế quản. Ca2+ được giải phóng qua trung gian là hệ truyền tin thứ hai chứa IP3 (inositol triphosphate) và DAG (diacylglycerol). Hiện tượng co thắt phế quản sau khi dùng ipratropium bromide chủ yếu là tác dụng cục bộ và đặc hiệu tại phổi và bản chất không có tác dụng toàn thân. Salbutamol sulfate là một chất kích thích beta-2-adrenergic với tác dụng trên cơ trơn đường hô hấp gây giãn cơ. Salbutamol gây giãn toàn bộ cơ trơn từ khí quản đến tiểu phế quản tận và chống lại các kích thích gây co thắt phế quản. Combivent cung cấp sự phóng thích đồng thời ipratropium bromide và salbutamol sulfate cho tác dụng phối hợp lên cả thụ thể muscarinic và beta-2-adrenergic ở phổi gây giãn phế quản vượt trội so với khi dùng các thuốc chứa thành phần đơn lẻ. Những nghiên cứu có đối chứng ở bệnh nhân co thắt phế quản có hồi phục cho thấy Combivent có tác dụng giãn phế quản mạnh hơn mỗi hoạt chất đơn lẻ của thuốc và không làm tăng tác dụng ngoại ý.
Dược động học
Ipratropium bromide Tổng lượng ipratropium (hoạt chất gốc) thải trừ qua thận (0 – 24 giờ) khoảng 46% liều dùng đường tĩnh mạch, dưới 1% liều đường uống và khoảng 3 – 4% liều khí dung. Sinh khả dụng toàn phần của ipratropium bromide đường uống và đường khí dung ước tính lần lượt là 2% và 7 – 9%. Xem xét đến yếu tố này thì lượng ipratropium bromide nuốt vào không đóng góp đáng kể vào phân bố toàn thân. Các thông số động học mô tả sự phân bố ipratropium được tính toán từ nồng độ thuốc trong huyết tương sau khi tiêm truyền tĩnh mạch. Nồng độ thuốc trong huyết tương giảm nhanh chóng qua 2 giai đoạn. Thể tích phân bố biểu kiến ở trạng thái ổn định (Vdss) khoảng 176l (~ 2,4l/kg). Thuốc gắn rất ít với protein huyết tương (dưới 20%). Các nghiên cứu tiền lâm sàng tiến hành trên chuột và chó cho thấy ipratropium amine bậc 4 không qua được hàng rào máu não. Thời gian bán thải xấp xỉ 1,6 giờ. Độ thanh thải toàn phần của ipratropium là 2,3l/phút và độ thanh thải qua thận là 0,9l/phút. Sau khi tiêm truyền tĩnh mạch, khoảng 60% liều thuốc có khả năng được chuyển hóa chủ yếu tại gan qua con đường oxy hóa. Trong một nghiên cứu về cân bằng thải trừ, tổng lượng phóng xạ liên quan đến thuốc (bao gồm hoạt chất ban đầu và tất cả các chất chuyển hóa) thải trừ qua thận (6 ngày) là 72,1% liều tiêm truyền tĩnh mạch, 9,3% liều đường uống và 3,2% liều khí dung. Tổng lượng phóng xạ thải trừ qua phân chiếm 6,3% liều tiêm truyền tĩnh mạch, 88,5% liều đường uống và 69,4% liều khí dung. Tính theo lượng phóng xạ liên quan đến thuốc được thải trừ sau khi dùng đường tĩnh mạch thì thuốc được thải trừ chủ yếu qua thận. Thời gian bán thải của phóng xạ liên quan đến thuốc (hoạt chất ban đầu và các chất chuyển hóa) là 3,6 giờ. Chất chuyển hóa chính thải trừ qua đường niệu gắn yếu với thụ thể muscarinic và được cho là không có hoạt tính. Salbutamol Salbutamol được hấp thu nhanh và hoàn toàn sau khi dùng đường uống do nuốt phải khi phun khí dung hoặc uống qua đường tiêu hóa và có sinh khả dụng đường uống vào khoảng 50%. Nồng độ đỉnh trung bình của salbutamol trong huyết tương là 49pg/ml đạt được trong vòng 3 giờ sau khi khí dung với Combivent. Sau khi hít liều đơn, khoảng 27% liều dùng qua ống ngậm được thải trừ dưới dạng không đổi qua nước tiểu trong 24 giờ. Các thông số động học được tính toán từ nồng độ thuốc trong huyết tương sau khi tiêm truyền tĩnh mạch. Thể tích phân bố biểu kiến (Vz) vào khoảng 156l(~ 2,5l/kg). Khoảng 8% thuốc gắn với protein huyết tương. Salbutamol qua được hàng rào máu não và đạt được nồng độ bằng khoảng 5% nồng độ thuốc trong huyết tương. Thời gian bán thải trung bình khoảng 4 giờ với độ thanh thải toàn phần trung bình là 480ml/phút và độ thanh thải qua thận trung bình là 291ml/phút. Salbutamol được chuyển hóa thành dạng liên hợp salbutamol 4`-O-sulfate. Đồng phân đối hình R(-) của salbutamol (levosalbutamol) chuyển hóa mạnh hơn, vì vậy thải trừ ra khỏi cơ thể nhanh hơn đồng phân đối hình S(+). Sau khi tiêm tĩnh mạch, thuốc được thải trừ hoàn toàn qua đường niệu sau khoảng 24 giờ. Thuốc được thải trừ chủ yếu dưới dạng hoạt chất gốc (64,2%) và 12% dưới dạng liên hợp sulfate. Sau khi dùng thuốc đường uống, tỷ lệ thải trừ qua đường niệu của thuốc là 31,8% dạng hoạt chất gốc và 48,2% dạng liên hợp sulfate. Sử dụng đồng thời ipratropium bromide và salbutamol sulfate không gây ảnh hưởng tới việc hấp thu của từng thành phần trong cơ thể và do đó tác dụng cộng hợp của Combivent là tác dụng kết hợp tại chỗ trên phổi sau khi khí dung.
Khi sử dụng thuốc Combivent, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR). Tác dụng phụ gặp thường xuyên nhất trong các thử nghiệm lâm sàng là đau đầu, kích ứng cổ họng, ho, khô miệng, rối loạn nhu động dạ dày – ruột (bao gồm táo bón, tiêu chảy và nôn), buồn nôn và chóng mặt. Hiếm gặp: Rối loạn hệ miễn dịch: Phản ứng phản vệ, quá mẫn. Chuyển hóa và dinh dưỡng: Hạ kali huyết. Rối loạn tâm thần: Rối loạn tinh thần. Rối loạn thị giác: Rối loạn điều tiết, phù giác mạc, glô-côm, tăng áp lực nội nhãn, giãn đồng tử, nhìn mờ, đau mắt, xung huyết kết mạc, nhìn thấy hào quang. Rối loạn tim mạch: Loạn nhịp tim, rung nhĩ, nhịp nhanh trên thất, thiếu máu cơ tim. Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất: Khô họng, co thắt phế quản, co thắt phế quản nghịch lý (gây ra bởi thuốc giãn phế quản), co thắt thanh quản, phù họng. Rối loạn dạ dày - ruột: Rối loạn nhu động dạ dày - ruột (tiêu chảy, táo bón, nôn), phù miệng, viêm miệng. Rối loạn da và mô dưới da: Tiết nhiều mồ hôi, phát ban, mày đay, ngứa. Rối loạn cơ xương và mô liên kết: Co thắt cơ, yếu cơ, đau cơ. Rối loạn thận và tiết niệu: Ứ tiểu. Rối loạn toàn thân và tại vị trí sử dụng: Suy nhược. Nghiệm pháp đánh giá: Giảm huyết áp tâm trương. Không phổ biến Rối loạn tâm thần: Lo lắng. Rối loạn hệ thần kinh: Chóng mặt, đau đầu, run. Rối loạn tiêm mạch: Đánh trống ngực, hồi hộp. Rối loạn hô hấp ngực và trung thất: Ho, khó phát âm, kích thích cổ họng. Rối loạn dạ dày - ruột: Khô miệng, buồn nôn. Rối loạn da và mô dưới da: Phản ứng da. Xét nghiệm: Tăng huyết áp tâm thu. Hướng dẫn cách xử trí ADR Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Chống chỉ định
Thuốc Combivent chống chỉ định trong các trường hợp sau: Bệnh nhân bị bệnh cơ tim tắc nghẽn phì đại hoặc loạn nhịp nhanh. Bệnh nhân quá mẫn với atropine hoặc các dẫn xuất của atropine hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc. Thận trọng khi sử dụng Có thể xuất hiện các phản ứng quá mẫn tức thì sau khi dùng Combivent, biểu hiện bởi các trường hợp hiếm gặp bị mày đay, phù mạch, phát ban, co thắt phế quản và phù hầu họng. Đã có những báo cáo riêng lẻ về các biến chứng tại mắt (như giãn đồng tử, tăng áp lực nội nhãn, glaucoma góc hẹp, đau mắt) khi bị ipratropium bromide dạng khí dung dùng một mình hoặc kết hợp với một chất chủ vận beta-2-adrenergic dính vào mắt. Đau mắt hoặc khó chịu ở mắt, nhìn mờ, thấy hào quang hoặc nhìn hình ảnh bị nhuốm màu kết hợp với đỏ mắt do sung huyết kết mạc hoặc phù giác mạc có thể là các dấu hiệu của glaucoma góc hẹp cấp. Nếu có bất kỳ sự kết hợp nào của các triệu chứng trên, nên điều trị tức thì bằng thuốc nhỏ mắt gây co đồng tử và tham khảo ý kiến bác sĩ. Bệnh nhân phải được hướng dẫn sử dụng đúng cách Combivent. Phải cẩn thận không để dung dịch hoặc khí dung của Combivent vào mắt. Những bệnh nhân có khả năng bị glaucoma cần được cảnh báo đặc biệt để bảo vệ mắt. Khuyến cáo sử dụng Combivent dung dịch dùng cho khí dung (UDV) qua ống ngậm. Nếu không sẵn có ống ngậm mà sử dụng mặt nạ khí dung thì phải dùng mặt nạ phù hợp. Trong các trường hợp sau, nên cân nhắc sử dụng Combivent sau khi đánh giá kỹ lưỡng giữa lợi ích/nguy cơ, đặc biệt khi dùng liều cao hơn liều khuyến cáo: Bệnh nhân đái tháo đường không được kiểm soát đầy đủ, mới bị nhồi máu cơ tim, rối loạn tim mạch thực thể trầm trọng, cường giáp, u tủy thượng thận, nguy cơ glaucoma góc hẹp, phì đại tiền liệt tuyến hoặc tắc nghẽn cổ bàng quang. Các ảnh hưởng trên tim mạch đã được quan sát thấy khi sử dụng các thuốc giống giao cảm, trong đó có Combivent. Đã có bằng chứng từ dữ liệu hậu mãi và trong y văn về các trường hợp hiếm xảy ra thiếu máu cơ tim cục bộ liên quan đến salbutamol. Những bệnh nhân đang mắc bệnh tim nặng (như bệnh tim do thiếu máu cục bộ, loạn tim nhịp nhanh hoặc suy tim nặng) dùng salbutamol điều trị bệnh đường hô hấp nên thận trọng hỏi ý kiến bác sĩ nếu bị đau ngực hoặc các triệu chứng khác của tình trạng bệnh tim nặng lên. Nên lưu ý đánh giá các triệu chứng khó thở và đau ngực do những triệu chứng này có thể xuất phát từ nguyên nhân hô hấp hoặc tim mạch. Điều trị bằng thuốc chủ vận beta-2 có thể gây hạ kali huyết nặng. Ngoài ra, tình trạng giảm oxy có thể làm trầm trọng thêm tác động của hạ kali huyết trên nhịp tim. Bệnh nhân bị xơ hóa dạng nang có thể dễ bị rối loạn nhu động dạ dày ruột. Trong trường hợp khó thở tiến triển nhanh, cấp tính, nên đến khám bác sĩ ngay lập tức. Bác sĩ nên xem xét lại phác đồ điều trị bệnh nhân nếu cần dùng liều cao hơn mức khuyến cáo mới kiểm soát được triệu chứng. Việc sử dụng Combivent có thể đưa đến kết quả dương tính với salbutamol khi làm xét nghiệm cận lâm sàng để đánh giá lạm dụng hoạt chất salbutamol, ví dụ trong trường hợp dùng chất kích thích để nâng cao thành tích thể thao. Khả năng lái xe và vận hành máy móc Chưa có nghiên cứu được tiến hành về ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên, bệnh nhân nên được thông báo về các tác dụng không mong muốn có thể xảy ra trong quá trình sử dụng thuốc như chóng mặt, rối loạn điều tiết, giãn đồng tử, nhìn mờ. Vì vậy nên thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy móc. Nếu gặp phải các tác dụng không mong muốn đề cập ở trên, bệnh nhân nên tránh những hoạt động có khả năng gây nguy hiểm như lái xe hoặc vận hành máy móc. Thời kỳ mang thai Chưa thiết lập được tính an toàn của Combivent trong giai đoạn thai kỳ ở người. Nên chú ý tác dụng gây ức chế co thắt tử cung của Combivent. Lợi ích của việc sử dụng thuốc trên phụ nữ nghi ngờ hoặc đã xác định có thai phải được cân nhắc so với nguy cơ đối với thai nhi. Nên áp dụng các biện pháp thận trọng thông thường khi sử dụng thuốc trong thai kỳ, đặc biệt trong 3 tháng đầu thai kỳ. Đối với ipratropium bromide, các nghiên cứu tiền lâm sàng không cho thấy độc tính trên phôi thai hoặc tác dụng gây quái thai của thuốc sau khi sử dụng thuốc đường khí dung hoặc đường trong mũi với liều cao hơn đáng kể liều khuyến cáo ở người. Đối với salbutamol sulfate, các nghiên cứu tiền lâm sàng đã không chỉ ra ảnh hưởng có hại trực tiếp hay gián tiếp trừ khi xông hít quá liều hàng ngày tối đa được khuyến cáo sử dụng cho người (Maximum Recommended Human Daily Dose – MRHDD). Thời kỳ cho con bú Hiện vẫn chưa rõ ipratropium bromide và salbutamol sulfate có được bài tiết vào sữa mẹ hay không. Mặc dù các cation bậc bốn không tan trong lipid vào được sữa mẹ, rất khó có khả năng ipratropium bromide đến được trẻ được bú mẹ với lượng lớn khi dùng dạng hít. Tuy nhiên, cũng như nhiều loại thuốc được bài tiết vào sữa mẹ, nên thận trọng khi dùng Combivent ở phụ nữ đang cho con bú.
Tương tác thuốc Dùng đồng thời các dẫn xuất của xanthine cũng như các thuốc beta-adrenergic khác và các thuốc kháng cholinergic có thể làm tăng các tác dụng phụ. Giảm kali máu do chất chủ vận beta có thể sẽ trầm trọng hơn khi điều trị đồng thời với các dẫn xuất xanthine, các glucocorticoid và thuốc lợi tiểu. Nên xét đến khả năng này đặc biệt ở những bệnh nhân bị tắc nghẽn đường hô hấp nặng. Giảm kali máu có thể làm cho những bệnh nhân dùng digoxin dễ bị loạn nhịp tim. Phải theo dõi nồng độ kali huyết tương trong những trường hợp này. Tác dụng giãn phế quản có thể giảm nghiêm trọng khi dùng đồng thời với các thuốc ức chế beta. Nên sử dụng thận trọng các chất chủ vận beta-adrenergic ở những bệnh nhân đang điều trị với các thuốc ức chế monoamine oxidase hoặc thuốc chống trầm cảm ba vòng, do tác dụng của các chất chủ vận beta-adrenergic có thể mạnh lên. Hít các chất gây mê hydrocarbon được halogen hóa như halothane, trichloroethylene và enflurane có thể tăng sự nhạy cảm đối với tác dụng trên hệ tim mạch của các chất chủ vận beta.