Tá dược: Hydroxypropyl cellulose, Propylene glycol, Butylated Hydroxytoluen, cồn 96%, Lavender oil.
Phổ kháng khuẩn:
Chủng Staphylococcus, chủng Streptococcus, chủng Corynebacterium,chủng Haemophilus
Chỉ định:
Điều trị tại chỗ mụn trứng cá (mụn bị viêm nhiễm kèm theo mụn mủ và dát sần).
Dược lực học
Erythromycin là một kháng sinh thuộc nhóm macrolid có tác dụng in vitro và in vivo trên hầu hết các vi khuẩn hiếu khí và kỵ khí gram dương cũng như trên một vài trực khuẩn gram âm.
Erythromycin thường có tính kìm khuẩn nhưng cũng có thể có tính diệt khuẩn ở nồng độ cao hay trên những vi khuẩn nhạy cảm cao.
Erythromycin ức chế sự tổng hợp protein của các vi khuẩn nhạy cảm bằng cách gắn kết có hồi phục vào tiểu đơn vị ribosom 50S. Khi bôi lên da, thuốc ức chế sự phát triển của các vi khuẩn nhạy cảm (chủ yếu là Propionibacterium acnes) trên da và làm giảm nồng độ acid béo tự do trong bã nhờn. Việc giảm thành phần acid béo tự do trong bã nhờn có thể là một hệ quả gián tiếp của tác động ức chế các vi khuẩn tiết lipase chuyển triglyceride thành các acid béo tự do; hay có thể là một kết quả trực tiếp của tác động can thiệp vào sự tiết lipase ở những vi khuẩn này. Các acid béo tự do là những chất gây nhân trứng cá và được xem là nguyên nhân gây ra những sang thương viêm (như sần, mụn mủ, mụn nốt, mụn bọc) của mụn trứng cá. Tuy nhiên, các cơ chế hoạt động khác như tác động chống viêm trực tiếp của erythromycin có thể tham gia vào sự cải thiện lâm sàng của mụn trứng cá được quan sát khi trị liệu tại chỗ bằng erythromycin.
Dược động học
Thuốc này cho thấy không có sự hấp thu toàn thân khi bôi trên da nguyên vẹn và không biết được là erythromycin có được hấp thu qua da bị trầy xước, vết thương hay qua niêm mạc hay không.
Thoa thuốc 1 - 2 lần mỗi ngày, sau khi đã rửa sạch vùng da bị mụn bằng nước ấm và thấm khô.
Quá liều
EIGHTEENGEL được dùng để bôi ngoài da. Nếu dùng quá nhiều thuốc sẽ không thu được kết quả nhanh hay tốt hơn mà có thể bị đỏ da, bong da hay khó chịu. Độc tính cấp theo đường uống trên chuột nhắt cao hơn 10ml/kg.
Khi uống nhầm, trừ khi chỉ nuốt một lượng nhỏ, nên xem xét đến phương pháp rửa dạ dày thích hợp
- Quá mẫn: có thể bị phát ban tuy hiếm gặp. Nếu bị phát ban, phải ngưng dùng thuốc ngay.
Thông báo cho bác sĩ các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Bệnh nhân bị quá mẫn cảm với thuốc này hoặc kháng sinh nhóm macrolid.
Cảnh báo và thận trọng
Thận trọng chung:
Để tránh trường hợp vi khuẩn đề kháng thuốc, cần phải xác định độ nhạy cảm của vi khuẩn và dùng thuốc trong thời gian cần thiết tối thiểu.
Phải theo dõi sát vì phản ứng quá mẫn có thể xảy ra. Nếu các triệu chứng quá mẫn (ngứa, đỏ da, sưng phồng, sần, mụn rộp...) xuất hiện, phải ngưng dùng thuốc.
Thuốc này chỉ được dùng ngoài da, tránh để thuốc dính vào mắt hoặc niêm mạc (kể cả niêm mạc mũi, miệng).
Tránh để thuốc dính vào áo quần hoặc các vật dụng khác. Nếu dùng thuốc trong thời gian dài, có thể làm phát sinh những vi khuẩn kháng thuốc. Trong trường hợp này, phải ngưng dùng thuốc và áp dụng các liệu pháp điều trị thích hợp.
Thận trọng khi dùng:
Vì thuốc có chứa propylen glycol, do đó phải dùng thuốc thận trọng cho những bệnh nhân bị quá mẫn với chất này hoặc bệnh nhân có tiền sử dị ứng
Lái xe và vận hành máy móc
Không ảnh hưởng.
Thai kỳ và cho con bú
Độ an toàn của thuốc cho phụ nữ mang thai và cho con bú chưa được xác định. Do đó, chỉ nên dùng thuốc phụ nữ mang thai và cho con bú khi thật sự cần thiết.
Tương tác với các thuốc khác
- Dùng thuốc đồng thời với các chế phẩm điều trị tại chỗ mụn trứng cá và những thuốc làm nứt da hoặc tróc vảy có thể xảy ra kích ứng gộp. Do đó, cần phải cẩn thận.
- Không dùng kết hợp thuốc này với clindamycin và lincomycin.