Jointmeno Laboratorios (H 1 viên) Jointmeno Laboratorios (H 1 viên) Phòng và điều trị loãng xương ở phụ nữ sau thời kỳ mãn kinh có nguy cơ tăng gãy xương. THUKC1538 Rx Thuốc cơ xương khớp Số lượng: 0Hộp
  • Jointmeno Laboratorios (H 1 viên)

  • Công dụng: Phòng và điều trị loãng xương ở phụ nữ sau thời kỳ mãn kinh có nguy cơ tăng gãy xương.

  • Thành phần chính: Ibandronic acid

  • Nhà sản xuất: Laboratorios Liconsa S.A

  • Xuất xứ: Tây Ban Nha

  • Dạng bào chế: Viên nén bao phim

  • Quy cách đóng gói: Hộp 1 Vỉ x 1 Viên

  • Thuốc cần kê toa: Không cần kê toa

  • Hạn dùng: 3 năm kể từ ngày sản xuất

  • Số đăng ký: VN-20305-17

  • Giá bán: Liên hệ
Tìm nhà thuốc gần bạn
Hotline: 1900 633 516
Khuyến mại được áp dụng
Khuyến mại 1 ...
Khuyến mại 2 ...
Thành phần
Mỗi user chứa: Hoạt chất: Acid ibandronic (dưới dạng natri ibandronate 168,75mg) 150mg. Tá dược: Lactose monohydrat, Silica khan dạng keo, Croscarmellose natri, Cellulose yi tinh the (102), magnesi stearat, hyproxypropyl cellulose, titan dioxide (E171), macrogol 6000.
Công dụng-chỉ định
Chỉ định Thuốc Jointmeno được chỉ định dùng trong các trường hợp sau: Phòng và điều trị loãng xương ở phụ nữ sau thời kỳ mãn kinh có nguy cơ tăng gãy xương. Giảm nguy cơ gãy xương cột sống đã được xác định, hiệu quả trên gãy cổ xương đùi chưa được thiết lập. Dược lực học Acid ibandronic (ibandronate) là một bisphosphonate hiệu lực cao thuộc nhóm bisphosphonate chứa nitơ, có tác dụng chọn lọc trên mô xương và đặc biệt ức chế hoạt động của tế bào hủy xương mà không ảnh hưởng trực tiếp đến sự hình thành xương. Thuốc không can thiệp vào quá trình phục hồi tế bào hủy bào. Acid ibandronic giúp đạt được sự tăng trưởng khối lượng xương thực và giảm tỷ lệ gãy xương bằng cách giảm tốc độ chu chuyển xương đã tăng cao trong thời kỳ tiền mãn kinh ở phụ nữ sau mãn kinh. Dược động học Hấp thu Sau khi uống, acid ibandronic được hấp thu nhanh ở ruột non. Nồng độ trong huyết tương tăng tuyến tính với liều đến 50 mg và tăng không tuyến tính với liều cao hơn 50 mg. Thời gian acid ibandronic đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương trong khoảng từ 0,5 và 2 giờ (trung bình 1 giờ), uống lúc đói và sinh khả dụng tuyệt đối khoảng 0,6%. Phân bố Sau khi hấp thu, acid ibandronic nhanh chóng kết hợp với xương hoặc bài tiết qua nước tiểu. Ở người, thể tích phân bố biểu kiến đạt ít nhất 90 L và ước tính 40 – 50% liều dùng tách khỏi vòng tuần hoàn để bổ sung vào xương. Tỉ lệ gắn kết với protein huyết thanh khoảng 85 – 87% (được xác định bằng in vitro ở nồng độ điều trị) do đó khả năng tương tác với các thuốc khác thấp vì đã kết hợp với protein huyết tương. Chuyển hóa Không có bằng chứng cho thấy acid ibandronic được chuyển hóa ở người hoặc động vật. Thải trừ Một phần acid ibandronic được hấp thu tách khỏi vòng tuần hoàn để vào xương (khoảng 40 – 50% ở phụ nữ mãn kinh) và phần còn lại được bài tiết qua thận dưới dạng không đổi. Phần acid ibandronic không được hấp thu được bài tiết dưới dạng không đổi qua phân.
Cách dùng
Cách dùng Thuốc dùng đường uống. Uống thuốc vào buổi sáng sau khi ngủ dậy (ít nhất 6 tiếng) và một giờ trước khi ăn hoặc uống trong ngày (trừ nước) hoặc trước khi uống bất kỳ thuốc hoặc thực phẩm bổ sung nào (bao gồm calci) dùng đường uống. Uống nguyên viên thuốc với một ly nước đầy (180 – 240 ml) trong khi bệnh nhân đang ngồi hoặc đứng ở tư thế thẳng, không nên nằm nghỉ trong vòng 1 giờ sau khi uống thuốc. Bệnh nhân không nên nhai và ngậm viên thuốc vì có khả năng gây loét miệng, hầu và họng. Chỉ dùng nước lọc để uống thuốc. Không nên sử dụng một số loại nước khoáng có bổ sung nồng độ calci cao. Liều dùng Liều bình thường Liều khuyên dùng là một viên nén bao phim 150 mg mỗi tháng. Nên chọn một ngày cố định trong tháng để uống. Bệnh nhân nên uống bổ sung calci và/hoặc vitamin D nếu chế độ ăn hàng ngày không cung cấp đủ 2 chất này. Các trường hợp đặc biệt Suy thận Không cần thiết phải điều chỉnh liều đối với bệnh nhân suy thận nhẹ và trung bình có độ thanh thải creatinine từ 30 ml/phút. Không dùng acid ibandronic ở bệnh nhân có độ thanh thải creatinine dưới 30 ml/phút do hạn chế dữ liệu lâm sàng. Suy gan, người cao tuổi Không cần điều chỉnh liều. Trẻ em Không dùng thuốc cho trẻ em, acid ibandronic chưa được nghiên cứu ở trẻ em. Thời gian tối ưu điều trị loãng xương bằng biphosphonate chưa được thiết lập. Nên định kỳ đánh giá lại việc tiếp tục điều trị dựa trên lợi ích và nguy cơ tiềm ẩn ở từng bệnh nhân, đặc biệt là sau 5 năm sử dụng trở lên. Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế. Làm gì khi dùng quá liều? Không có thông tin cụ thể về việc điều trị quá liều acid ibandronic. Tuy nhiên, dựa trên kiến thức của nhóm hợp chất này, quá liều có thể dẫn đến tác dụng phụ ở đường tiêu hóa trên (như đau bụng trên, khó tiêu, viêm thực quản, viêm dạ dày, hoặc loét) hoặc hạ calci huyết. Nên dùng sữa hoặc thuốc kháng acid để kết hợp với acid ibandronic làm giảm độc và điều trị triệu chứng đối với các tác dụng phụ khác. Do nguy cơ kích thích thực quản, không nên gây nôn và bệnh nhân nên duy trì tư thế thẳng đứng. Làm gì khi quên 1 liều? Trong trường hợp quên uống thuốc, nên uống một viên vào sáng hôm sau ngay khi nhớ ra, nếu thời gian đến lượt uống kế tiếp > 7 ngày. Sau đó, bệnh nhân trở lại uống 1 viên/tháng vào ngày đã chọn. Nếu còn từ 1 – 7 ngày nữa là đến lượt uống tiếp theo, nên đợi đến lượt kế tiếp và uống thuốc như thường lệ. Không nên dùng 2 viên thuốc trong vòng 7 ngày.
Tác dụng phụ
Khi sử dụng thuốc Jointmeno, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR). Các tác dụng phụ nghiêm trọng bệnh nhân có thể gặp: Dị ứng: Phát ban, ngứa, phù mặt, môi, lưỡi và họng kèm khó thở, phản ứng dị ứng nghiêm trọng có khả năng đe dọa tính mạng. Đau nặng ở ngực, đau dữ dội sau khi ăn hoặc uống, buồn nôn nghiêm trọng, hoặc nôn mửa. Các triệu chứng giống như cúm. Đau hoặc lở miệng/hàm. Đau và viêm mắt (nếu kéo dài). Đau mới xảy ra, yếu hay khó chịu ở đùi, hông hoặc háng. Đây có thể là dấu hiệu sớm nứt gãy bất thường ở xương đùi. Các tác dụng phụ khác: Thường gặp, ADR > 1/100 Thần kinh: Đau đầu. Cơ xương: Đau cơ hoặc tê cứng cơ, đau khớp, đau lưng. Tim mạch: Tăng huyết áp. Tiêu hóa: Ợ nóng, đau dạ dày, trào ngược dạ dày – thực quản, khó tiêu, buồn nôn, tiêu chảy hoặc táo bón. ADR khác: Phát ban, các triệu chứng giống cúm (sốt, run, rùng mình, cảm giác khó chịu, mệt mỏi, đau nhức xương, đau cơ và khớp). Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100 Hô hấp: Hen suyễn. Thần kinh: Buồn ngủ, chóng mặt. Tiêu hóa: Đầy hơi. ADR khác: Yếu người, đau lưng. Hiếm gặp, 1/10000 < ADR < 1/1000 Phản ứng quá mẫn: Phù mặt, môi mà miệng, phát ban, ngứa. Tiêu hóa: Viêm tá tràng, đau dạ dày. Mắt: Đau hoặc viêm mắt. Rất hiếm gặp, ADR < 1/10000 Sốc phản vệ, hoại tử xương hàm, hội chứng Steven – Johnson. Hướng dẫn cách xử trí ADR Thông báo cho bác sĩ các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc. Thông báo cho nhân viên y tế ngay nếu có bất kỳ tác dụng phụ nghiêm trọng nào nêu trên, bệnh nhân có thể cần điều trị y tế khẩn cấp.
Lưu ý
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới. Chống chỉ định Thuốc Jointmeno chống chỉ định trong các trường hợp sau: Bất thường ở thực quản như hẹp hoặc co thắt thực quản gây chậm làm rỗng dạ dày. Bệnh nhân không có khả năng đứng hoặc ngồi thẳng ít nhất là 60 phút. Nồng độ calci huyết thấp. Quá mẫn cảm với acid ibandronic hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc. Suy thận (hệ số thanh thải creatinine dưới 30 ml/phút). Thận trọng khi sử dụng Bisphosphonate đường uống có thể gây kích ứng tại chỗ niêm mạc đường tiêu hóa trên và làm trầm trọng thêm những bệnh tiềm ẩn. Cần thận trọng khi dùng acid ibandronic cho những bệnh nhân đang có vấn đề về đường tiêu hóa trên (ví dụ bệnh Barrett’s thực quản, khó nuốt, các bệnh thực quản khác, viêm dạ dày, viêm hoặc loét thực quản). Với các tác dụng phụ như viêm, loét và ăn mòn thực quản, đã có một số trường hợp nghiêm trọng phải nhập viện, một số trường hợp hiếm gặp bị xuất huyết hoặc sau đó là hẹp/thủng thực quản đã được báo cáo. Nguy cơ tác dụng phụ nghiêm trọng ở thực quản hầu như cao hơn ở những bệnh nhân không tuân thủ các hướng dẫn dùng thuốc và/hoặc những người tiếp tục uống thuốc bisphosphonate sau khi có triệu chứng kích ứng thực quản. Thông báo cho bác sĩ bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng cho thấy khả năng xảy ra tác dụng phụ ở thực quản, bệnh nhân cần ngưng dùng acid ibandronic và cần được chăm sóc y tế nếu thấy khó nuốt, nuốt đau, đau sau xương ức hoặc ợ nóng hoặc tình trạng ợ nóng xấu đi. Trong khi các thử nghiệm lâm sàng có đối chứng không cho thấy tăng nguy cơ loét dạ dày tá tràng, các báo cáo sau khi đưa thuốc ra thị trường cho thấy đã xảy ra loét dạ dày tá tràng khi uống bisphosphonate, một số trường hợp nghiêm trọng và có biến chứng. Hạ calci huyết: Bệnh nhân hạ calci huyết tiến triển cần phải được điều trị trước khi bắt đầu dùng acid ibandronic. Rối loạn chuyển hoá xương và các khoáng chất khác cũng nên được điều trị hiệu quả. Cung cấp đầy đủ lượng calci và vitamin D rất quan trọng cho tất cả bệnh nhân. Hoại tử xương hàm: Hoại tử xương hàm thường do nhổ răng hoặc nhiễm trùng tại chỗ (kể cả viêm tủy xương) đã được báo cáo ở những bệnh nhân ung thư dùng thuốc bisphosphonate đường truyền tĩnh mạch. Đa số những bệnh nhân này đang được hóa trị và dùng corticosteroid. Hoại tử xương hàm cũng đã được báo cáo ở một số bệnh nhân loãng xương dùng bisphosphonate đường uống. Xem xét kiểm tra và điều trị nha khoa thích hợp trước khi điều trị với thuốc bisphosphonate ở bệnh nhân có yếu tố nguy cơ đồng thời (ví dụ ung thư, hóa trị, xạ trị, đang dùng corticosteroid, vệ sinh răng miệng kém). Trong khi điều trị, bệnh nhân nên tránh các xâm lấn nha khoa nếu có thể. Đối với bệnh nhân bị hoại tử xương hàm khi điều trị bằng bisphosphonate, phẫu thuật nha khoa có thể làm trầm trọng thêm tình trạng này. Đối với bệnh nhân bắt buộc phải có thủ thuật nha khoa, chưa có dữ liệu về việc ngưng điều trị bisphosphonate có làm giảm nguy cơ hoại tử xương hàm hay không. Gãy xương đùi không điển hình: Gãy mấu chuyển xương đùi (subtrochanteric) và xương đùi dài (aphyseal) không điển hình đã được báo cáo khi dùng bisphosphonate, chủ yếu ở những bệnh nhân được điều trị bệnh loãng xương lâu dài. Gãy xương thường xảy ra ở hai bên, do đó nên kiểm tra xương đùi bên đối điện ở những bệnh nhân đang điều trị bằng bisphosphonate đã bị gãy xương đùi. Gãy xương khó lành cũng đã được báo cáo. Cân nhắc ngưng điều trị bisphosphonate ở bệnh nhân nghi ngờ gãy xương đùi không điển hình dựa trên đánh giá lợi ích nguy cơ của thuốc trên từng bệnh nhân. Trong quá trình điều trị bisphosphonate, bệnh nhân nên báo cáo bất kỳ cơn đau nào ở đùi, hông hoặc háng và bắt kỳ bệnh nhân nào có các triệu chứng trên phải được đánh giá về khá năng gãy xương đùi không hoàn toàn. Không dung nạp galactose: Bệnh nhân có vấn đề về không dung nạp galactose do di truyền hiếm gặp, thiếu hụt lactase hoặc kém hấp thu glucose Lapp – galactose không nên dùng thuốc này. Khả năng lái xe và vận hành máy móc Thuốc có thể gây đau đầu, chóng mặt, buồn ngủ, đau hoặc viêm mắt. Cần thận trọng khi lái xe và vận hành máy móc trong thời gian dùng thuốc. Thời kỳ mang thai Không có các dữ liệu tương ứng về việc sử dụng acid ibandronic ở phụ nữ mang thai. Nghiên cứu ở chuột cho thấy một số độc tính trên sinh sản. Nguy cơ tiềm ẩn cho người chưa được biết. Do đó, không nên dùng thuốc cho phụ nữ có thai. Thời kỳ cho con bú Chưa được biết acid ibandronic có bài tiết vào sữa mẹ hay không. Nghiên cứu trên chuột cho con bú cho thấy có sự xuất hiện acid ibandronic nồng độ thấp trong sữa sau khi tiêm thuốc vào tĩnh mạch. Sử dụng thận trọng ở phụ nữ đang cho con bú. Tương tác thuốc Thông báo cho bác sĩ nếu bệnh nhân đang sử dụng bất kỳ thuốc nào kể cả thuốc không kê đơn, đặc biệt là: Thuốc bổ có chứa calci, magnesi, sắt và nhôm vì có thể ảnh hưởng đến tác dụng của acid ibandronic. Aspirin hoặc các thuốc kháng viêm không steroid (NSAIDs) (kể cả ibuprofen, diclofenac natri hay naproxen) có thể gây kích ứng dạ dày và ruột. Các thuốc nhóm bisphosphonate (như acid ibandronic) cũng có thể gây kích ứng dạ dày ruột. Do đó nên thận trọng khi dùng đồng thời các thuốc giảm đau và kháng viêm không steroid trong thời gian uống Jointmeno. Sau khi uống acid ibandronic, nên đợi 1 giờ sau mới bắt đầu sử dụng các thuốc khác kể cả thuốc trị khó tiêu, bổ sung calci và vitamin. Không dùng thuốc với thức ăn vì làm giảm hiệu quả của thuốc. Chỉ được dùng nước lọc, không dùng các loại nước khác kể cả sữa.
Bảo quản
Bảo quản ở nhiệt độ dưới 30°C.
Xem thêm
     

 

Gợi ý các sản phẩm khác cùng nhóm
 
Danh sách câu lạc bộ G Pharmacy +
Các bài viết liên quan
Phụ nữ có thai uống nước dừa được không?

Phụ nữ có thai uống nước dừa được không?

“Phụ nữ có thai uống nước dừa được không?” luôn là câu hỏi nhiều người quan tâm, đặc biệt là những người làm mẹ lần đầu. Bởi lẽ, trong quá trình mang thai, mẹ luôn muốn bổ sung những dưỡng chất tốt và an toàn nhất cho sự phát triển của thai nhi. Trong bài viết này, G Pharmacy+ sẽ cung cấp những thông tin hữu ích để giải đáp câu hỏi này.
Người bị bệnh tiểu đường ăn hoa quả gì?

Người bị bệnh tiểu đường ăn hoa quả gì?

Bệnh đái tháo đường đang trở thành một thách thức toàn cầu, với sự gia tăng đáng kể của tỷ lệ người mắc, đặt ra những thách thức lớn đối với hệ thống y tế và xã hội. Trong bài viết này, Gpharmacy+ sẽ cung cấp một cái nhìn tổng quan về bệnh đái tháo đường, bao gồm nguyên nhân, triệu chứng, và những xu hướng nghiên cứu mới nhất của căn bệnh này.
Dây thìa canh và những tác dụng tích cực lên sức khỏe

Dây thìa canh và những tác dụng tích cực lên sức khỏe

Dây thìa canh là một dược liệu có tác dụng trị một số loại bệnh và có rất lợi cho sức khỏe con người, đặc biệt trong việc hỗ trợ điều trị cho người mắc đái tháo đường. Hãy cùng Gpharmacy+ khám phá chi tiết về công dụng của loại dược liệu này để sử dụng một cách hiệu quả.
Dậy thì sớm ở bé gái - Nỗi lo của các bậc cha mẹ và cách điều trị

Dậy thì sớm ở bé gái - Nỗi lo của các bậc cha mẹ và cách điều trị

Dậy thì sớm ở bé gái đang ngày càng trở nên phổ biến. Nó có thể là dấu hiệu cho thấy những bất thường về sức khỏe cả trẻ khiến các bậc phụ huynh hoang mang và lo lắng. Hãy cùng G Pharmacy+ tìm hiểu về dậy thì sớm ở bé gái, cách điều trị và làm thế nào để trẻ phát triển theo đúng độ tuổi qua bài viết dưới đây nhé!
Ăn gì tăng chiều cao, nguyên tắc ăn uống tăng chiều cao hiệu quả.

Ăn gì tăng chiều cao, nguyên tắc ăn uống tăng chiều cao hiệu quả.

Ăn gì để tăng chiều cao luôn là vấn đề quan tâm của mọi người đặc biệt là với những người có hình thể thấp bé. Tuy nhiên, ăn thế nào để có thể tăng chiều cao một cách an toàn và hiệu quả thì không phải ai cũng nắm được. Hãy cùng G Pharmacy+ tìm hiểu nguyên tắc ăn uống và các thực phẩm tăng chiều cao hiệu quả.
Phụ nữ có thai ăn dứa được không?

Phụ nữ có thai ăn dứa được không?

Phụ nữ có thai ăn dứa được không vẫn luôn là câu hỏi khiến nhiều người băn khoăn, đặc biệt là những người lần đầu mang thai. Bởi lẽ, trong quá trình mang thai, mẹ bầu luôn muốn bổ sung những dưỡng chất tốt và an toàn nhất cho sự phát triển của thai nhi. Trong bài viết này, G Pharmacy+ sẽ cùng cấp những thông tin hữu ích để giải đáp câu hỏi “muôn thuở” này.
 
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây