Tá dược: calci dibasic phosphat (BP), bột ngô (BP), natri benzoat (BP), magnesi stearat (BP), Opady OY-IN-trắng.
1.Viêm mũi dị ứng theo mùa:
MedIlicet được chỉ định để làm thuyên giảm các triệu chứng viêm mũi theo mùa do đị nguyên như cỏ phần hương, phấn hoa của cỏ, cây. Các triệu chứng được điều trị có hiệu quảgồm hắt hơi, chảy nước mũi, ngứa mũi, ngứa mắt, chảy nước mắt và đỏ mắt.
2. Viêm mũi dị ứng quanh năm:
Dùng Medlicet để điều trị các triệu chứng của viêm mũi dị ứng quanh năm do các tác nhân gây dị ứng như: bụi nhà, lông động vật và nâm mốc. Các triệu chứng được điều trị có hiệu quà gồm: hắt hơi, chảy nước mũi, ngứa mũi, ngứa mắt và chảy nước mắt.
3. May day man tinh:
Dùng Medlicet để điều tri may day tu phát mạn tính.
4. Ngứa
Thuốc làm giảm rõ rệt sự xuất hiện, độ trầm trọng và sự kéo đài của các tình trạng phát ban và làm giảm ngứa rõ rệt.
5. Viêm kết mạc dị ứng:
Thuốc đã được chứng minh là làm giảm triệu chứng của viêm kết mạc dị ứng.
Dược động học:
Uống viên nén cetirizine hấp thụ nhanh qua ống tiêu hoá. Thứcăn không có ảnh hưởng tới phạm vi hấp thụ của cetirizine. Cetirizine chuyển hoá yêu qua phản ứng O-khử alkyl dé cho chất chuyển hoá còn rất ít tác dụng kháng histamin. Cetirizine có động học tuyến tính ở khoảng liều 5-60 mg. Thời gian bán thải cuối cùng là 8,3 + 1,8 giờ, độ thanh lọc khi uống là 54 + 13 mL/phút và thể tích phân bổ biểu kiến Vd là 0,50 + 0,08 lit/kg. Cetirizine kết hợp 93 + 0,3 % vào protein- huyết tương.
Dược lực học:
Cetirizine là chất chuyên hoá của hydroxyzine ở người, là thuốc kháng histamin; tác dụng chủ yếu của thuốc là qua trung gian ức chế chọn lọc trên thụ thể H¡ ngoại biên.
Với liều 5 mg và 10 mg, cetirizine ức chế mạnh chỗ đỏ da và phồng da do tiêm histamin trong da.
Liều Medlicet khuyến cáo ban đầu là mỗi ngày 5 hoặc 10mg ở người lớn và trẻ em trên 12 tuổi, tuỳ theo độ nghiêm trọng của triệu chứng. Hầu hết các bệnh nhân trong các thử nghiệm lâm sàng bắt đầu với liều 10 mg. Medlicet được sử dụng với liều duy nhất trong ngày, không liên quan tới bữa ăn. Thời gian sử dụng thay đổi tuỳ theo trạng thái bệnh lí của từng bệnh nhân.
Với bệnh nhân suy chức năng thận (độ thanh lọc creatinine 11-31ml/phút), bệnh nhân thấm tách lọc máu (độ thanh lọc creatinine dưới 7mL/phút) và bệnh nhân suy gan, nên dùng liều duy nhất mỗi ngày 5mg.
Trẻ em từ 2-6 tuổi: mỗi ngày dùng 5mg, uống một lần; hoặc chia làm 2 lần, mỗi lần 2,5mg.
Trẻ em từ 6-12 tuổi: mỗi ngày dùng 10mg, uống một lần; hoặc chia làm 2 lần, mỗi lần 5mg.
Quá liều
Việc sử dụng quá liều đã được báo cáo với Cetirizine. Đối với bệnh nhân uống 150 mg Cetirizine sẽ cảm thấy buồn ngủ nhưng không có các biêu hiện lâm sàng nào khác hay hoạt động của máu không bình thường. Khi dùng thuốc quá liều cần tính đến các biện pháp điều trị về tiêu hóa. Chưa được biết có thuốc giải độc cụ thể cho Cetirizine. Thâm tách máu không đưa Cetirizine ra ngoài một cách hiệu quả và việc thâm tách này cũng không có hiệu quả nếu các chất đialyzable không bị tiêu hóa đồng thời hết.
Tác dụng ngoại ý thường gặp là ngủ gà, mệt mỏi, khô miệng, viêm họng, chóng mặt. Thông báo với bác sĩ về những tác dụng không mong muốn khi sử dụng thuốc.
Chống chi định cetirizine cho các bệnh nhân bị dị ứng với chính cetirizine hoặc với hydroxyzine.
Sử dụng trong thời kỳ mang thai và thời kỳ cho con bú
Những đữ liệu thu thập được cho thấy thuốc không có liên quan tới sự tăng nguy cơ sinh quái thai và do đó với phụ nữ mang thai mà không dung nạp được các thuốc kháng histamin thế hệ 1, thì có thể cân nhắc dùng cetirizine.
Thời kì cho con bú: Cetirizine được bài tiết vào sữa mẹ, người mẹ không nên dùng Medlicet trong thời kì cho con bú.
Ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc:
Những hoạt động đòi hỏi sự tỉnh táo: trong các thử nghiệm lâm sàng, một số bệnh nhân dùng cetirizine có dấu hiệu buồn ngủ. Vì vậy, cần thận trọng khi lái xe hoặc khi vận hành các loại máy móc có thê gây nguy hiểm.
Nên tránh sử dụng đồng thời Medlicet với rượu hoặc các chất ức chế thần kinh trung ương khác vì sẽ làm giảm sự tỉnh táo đồng thời tác dụng ức chế thần kinh trung ương có thể tăng lên.
Cảnh báo:
Không nên dùng thuốc này cho trẻ em dưới 2 năm tuổi, vì chưa có các nghiên cứu đầy đủ về độ an toàn cho lứa tuôi này.
Nên tránh sử dụng đồng thời Medlicet với rượu hoặc các chất ức chế thần kinh trung ương khác vì sẽ làm giảm sự tỉnh táo đồng thời tác dụng ức chế thần kinh trung ương có thể tăng lên.
Lạm dụng và lệ thuộc thuốc:
Chưa có thông tin về lạm dụng hay lệ thuộc thuốc Medlicet.