Thuốc Theratussin 5mg TV Pharm điều trị dị ứng, mày đay (Hộp 10 vỉ x 25 viên) Thuốc Theratussin 5mg TV Pharm điều trị dị ứng, mày đay (Hộp 10 vỉ x 25 viên) điều trị dị ứng, mày đay THUKC1097 Thuốc Số lượng: 0Viên
  • Thuốc Theratussin 5mg TV Pharm điều trị dị ứng, mày đay (Hộp 10 vỉ x 25 viên)

  • Công dụng: điều trị dị ứng, mày đay

  • Thành phần chính: Alimemazine

  • Nhà sản xuất: TV PHARM

  • Xuất xứ: Việt nam

  • Dạng bào chế: Viên nén bao phim

  • Quy cách đóng gói: Hộp 10 Vỉ x 25 Viên

  • Thuốc cần kê toa: Không cần kê toa

  • Hạn dùng: 3 năm kể từ ngày sản xuất

  • Số đăng ký: VD-21394-14

  • Giá bán: Liên hệ
Tìm nhà thuốc gần bạn
Hotline: 1900 633 516
Khuyến mại được áp dụng
Khuyến mại 1 ...
Khuyến mại 2 ...
Thành phần
Thành phần chính: Alimemazin Tartrat 5mg Tá dược: Lactose, tinh bột mì, PVP, talc, magnesi stearat, aerosil 200, HPMC, PEG 6.000, titan dioxyd, màu đỏ Erythrosine lakes) Loại thuốc: Thuốc tuần hoàn não Dạng bào chế, hàm lượng: Viên bao phim 5mg
Công dụng-chỉ định
Chỉ định Theratussin 5mg được chỉ định điều trị trong các trường hợp sau: Trạng thái sảng rượu cấp (do cai rượu) Tiền mê trước phẫu thuật Dị ứng hô hấp (viêm mũi, hắt hơi, sổ mũi) và ngoài da (mày đay, ngứa) Nôn thường xuyên ở trẻ em Mất ngủ của trẻ em và người lớn Dược lực học Alimemazin là dẫn chất phenothiazin, có tác dụng kháng histamin và kháng serotonin mạnh, thuốc còn có tác dụng an thần, giảm ho, chống nôn. Alimemazin cạnh tranh với histamin tại các thụ thể histamin H1, do đó có tác dụng kháng histamin H1. Thuốc đối kháng với phần lớn các tác dụng dược lý của histamin, bao gồm các chứng mày đay, ngứa. Tác dụng kháng cholinergic ngoại vi của thuốc tương đối yếu, tuy nhiên đã thấy biểu hiện ở một số người bệnh đã dùng alimemazin (thi du khô mồm, nhìn mờ, bí tiểu tiện, táo bón). Alimemazin có tác dụng an thần do ức chế enzym histamin N - methyltransferase và do chẹn các thụ thể trung tâm tiết histamin đống thời với tác dụng trên cácthụ thể khác, đặc biệt thụ thể serotoninergic. Tác dụng này cũng là cơ sở để dùng alimermazin làm thuốc tiền mê. Alinemazin có tác dụng chống nôn. Các cơ chế của tác dụng này chưa được biết rõ hoàn toàn. Tác dụng chống nôn có thể do ảnh hưởng của thuốc trực tiếp trên vùng trung khu nhạy cảm hóa học của tủy sống. hình như do việc chen các thụ thể dopaminergic ở vùng này. Dược động học Alimemazin hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa. Sau khi uống 15 - 20 phút, thuốc có tác dụng và kẻo dài 6 ~ 8 giờ. Nửa đời huyết tương là 3,5 - 4 giờ, liên kết với protein huyết tương là 20 - 30% . Alimemazin thải trừ qua thận dưới dạng các chất chuyển hỏa sulfoxyd (70 - 80%, sau 48 giờ).
Cách dùng
Cách dùng Theratussin viên bao phim dùng đường uống. Liều dùng Liều dùng Theratussin chữa mày đay, mẫn ngứa Người lớn: Uống 10mg/lần, ngày 2-3 lần, thậm chí lên đến 100mg/1 ngày trong những trường hợp dai dẳng, khó chữa. Người cao tuổi: Nên giảm liều, uống 10mg/lần, ngày 1-2 lần. Trẻ em từ 2 tuổi trở lên: Uống 2,5 - 5mg/lần, ngày 3-4 lần. Liều dùng Theratussin với tác dụng chống histamin, chống ho Người lớn: Uống 5 - 40 mg/ngày, chia nhiều lấn Trẻ em từ 2 tuổi trở lên: Uống 0,5 - 1 mg/kg thể trọng/ngày, chia nhiều lần Liều dùng Theratussin để gây ngủ Người lớn: Uống 5 - 20 mg, uống trước khi đi ngủ. Trẻ em từ 2 tuổi trở lên: Uống. 0,25 - 0,5 mg4kg thể trọng/ngày, uống trước khi đi ngủ. Liều dùng để điều trị trạng thái sảng rượu cấp (kích động) Người lớn: Uống 50 - 200 mg/ngày. Không dùng Theratussin cho trẻ em dưới 2 tuổi. Làm gì khi quá liều? Triệu chứng: Quá liều các dẫn chất phenothiazin gây nên buồn ngủ hoặc mất ý thức, hạ huyết áp, tăng nhịp tim, biến đổi điện tâm đồ, loạn nhịp thất và hạ thần nhiệt. Các phản ứng ngoại tháp trầm trong có thể xảy ra. Xử trí: Nếu phát hiện được sớm (trước 6 giờ, sau khi uống quá liều), tốt nhất nên rửa dạ dày. Phương pháp gây nôn hầu như không được sử dụng. Có thể cho dùng than hoạt. Không có thuốc giải độc đặc hiệu. Cần điều trị hỗ trợ. Giãn mạch toàn thể có thể dẫn đến trụy tìm mạch: nâng cao chân người bệnh có thể có hiệu quả, trong trường hợp nặng, làm tăng thể tích tuần hoàn bằng tiêm tĩnh mạch dịch truyền là cần thiết các dịch truyền cần được làm ấm trước khi dùngđểtránh chứng hạ thân nhiệt trầm trọng thêm. Các tác nhân gây tăng co cơ như dopamin có thể dùng trong trường hợp không giải quyết được trụy tim mạch bằng địch truyền. Thường không dùng các thuốc gây co mạch ngoại vi, tránh dùng adrenalin. Loạn nhịp nhanh thất hoặc trên thất thường đáp ứng khi thân nhiệt trở lại bình thường và rối loạn tuần hoàn hoặc chuyển hỏa được điểu chỉnh. Nếu vẫn tiếp diễn hoặc đe dọa tính mạng, có thể dùng thuốc chống loan nhịp. Tránh dùng lignocain hoặc thuốc chống loạn nhịp có tác dụng kéo dài. Khi bị ức chế thần kinh trung ương năng, cần phải hỗ trợ hô hấp. Các phản ứng loan trương lực co nặng thường đáp ứng với procyclidin (5 - 10 mg) hoặc orphenadrin (20 - 40 mọ) tiêm bắp hoặc tĩnh mạch. Tình trạng co giật cần điều trị bằng tiêm tĩnh mạch Diazepam. Hội chứng ác tính do thuốc an thần cần được điều trị bằng giữ mát cho người bệnh và có thể dùng Dantrolen Natri.
Tác dụng phụ
Tác dụng phụ Tần suất xảy ra tác dụng không mong muốn phụ thuộc vào liều và thời gian sử dụng và chỉ định điều trị. Thường gặp, ADR > 1/100 Mệt mỏi, uể oải, đau đầu, chóng mặt nhẹ Khô miệng, đờm đặc Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100 Táo bón Bí tiểu Rối loạn điều tiết mắt Hiếm gặp, ADR < 1/1000 Máu: Mất bạch cầu hạt, giảm bạch cầu Tuần hoàn: Giảm huyết áp, tăng nhịp tim Gan: Viêm gan vàng da do ứ mật Thần kinh: Triệu chứng ngoai tháp, giật run Parkinson, bồn chốn, rối loạn trương lực cơ cấp, rối loạn vận động muộn, khô miệng có thể gây hai răng và men răng, các phenothiazin có thể làm giảm ngưỡng co giật trong bệnh động kinh Hô hấp: Nguy cơ ngừng hô hấp, thậm chí gây tử vong đột ngột đã gặp ở trẻ nhỏ Hướng dẫn cách xử trí ADR Phản ứng ngoại tháp: Các phản ứng ngoai tháp do các phenothiazin gây ra thường chia 3 loại chính: Các phản ứng tăng trương lực cơ, cảm giác luôn luôn vận động không nghí (nghĩa là chứng nằm, ngối không yên) và các dấu hiệu, triệu chứng Parkinson. Hầu hết người bệnh bị rối loạn trương lực cơ đáp ứng nhanh với điểu trị bằng thuốc chống Parkinson kháng cholinergic (ví dụ benzotropin, trihexyphenidyl) hoặc với diphehydramin. Các dấu hiệu và triệu chứng của chứng ngồi không yên thường tự động thuyên giảm. Tuy nhiên nếu chứng này gây khó chịu, thường có thể kiểm soát chứng này bằng giảm liều thuốc hoặc dùng đồng thời một thuốc chống Parkinson kháng cholinergic, một benzodiazepam hoặc propranolol. Triệu chứng Parkinson thường được kiểm soát bằng cách sử dụng phối hợp thuốc chống Parkinson kháng cholinergic. Tuy nhiên, các thuốc chống Parkinson chỉ được dùng khi thật cần thiết. Hội chứng ác tính do thuốc an thần có thể xảy ra ở người bệnh sử dụng các dẫn chất phenothiazin hoặc các thuốc tâm thần khác. Hôi chứng này được đặc trưng bởi tăng thân nhiệt, rối loạn ngoại tháp nặng (gồm cả tăng trương lực cơ xương), mất nhận thức ở mức độ khác nhau (gồm trạng thái lờ đờ và hôn mê) trạng thái tâm thần thay đổi (bao gồm các phản ứng giảm trương lực) và thần kinh tự động không ổn định (gồm các tác dụng trên tim mạch). Liễu trị hội chứng an †hần ác tính là cấn ngừng ngay phenothiazin, điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ, điểu chỉnh cân bằng nước và điện giải, giữ mát cho người bệnh và duy trì chức năng thận, điều chỉnh những rối loạn tim mạch (ổn định huyết áp), ngăn chặn biến chứng hô hấp. Hiện nay chưa có thuốc đặc trị hội chứng này, mặc dù có sử dụng các loại thuốc sau đây Bromocriptin, Amantadin, Levodopha,.. các tác nhân chẹn dẫn truyền thần kinh cơ không khử cực ở một số người bệnh.
Lưu ý
Chống chỉ định Không dùng cho người rối loạn chức năng gan hoặc thận, động kinh, bệnh Parkinson, thiểu năng tì giáp, u tế bào ưa crôm, bệnh nhược cơ, phì đại tuyến tiền liệt. Không dùng cho người mẫn cảm với phenothiazin hoặc có tiền sử mắc bệnh giôcôm góc hen hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc. Không dùng cho các trường hợp quá liều do barbituric, opiat và rượu. Không dùng khi giảm bạch cầu, khi có đợt trước đây mất bạch cầu hạt. Không dùng cho trẻ dưới 2 tuổi. Thận trọng khi sử dụng Thận trọng khi dùng cho người cao tuổi, đặc biệt khi thời tiết rất nóng hoặc rất lạnh (gây nguy cơ tăng hoặc hạ nhiệt). Cần báo cho người bệnh biết hiện tượng buồn ngủ trong những ngày đầu điều trị và khuyên họ không nên điều khiển xe và máy móc trong những ngày dùng thuốc. Người cao tuổi rất dễ bị giảm huyết áp thế đứng. Alimemazin có thể ảnh hưởng đến các test da thử với các dị nguyên, tránh dùng rượu hoặc các thuốc ức chế thần kinh trung ương khác. Khả năng lái xe và vận hành máy móc Thuốc có thể gây chóng mặt do đó cần sử dụng thận trọng cho người lái xe hoặc vận hành máy móc. Thời kỳ mang thai và cho con bú Thời kỳ mang thai: Có thông báo alimemazin gây vàng da, và các triệu chứng ngoại tháp ở trẻ nhỏ mà người mẹ đã dùng thuốc này khi mang thai. Phải tránh dùng alimemazin cho người mang thai, trừ khi thầy thuốc xét thấy cần thiết. Thời kỳ cho con bú: Alimemazincó thể bài tiết vào sữa me, vì vậy không nên dùng thuốc cho người mẹ đang cho con bú hoặc phải ngừng cho con bú trong thời gian ngừng thuốc. Tương tác thuốc Tác dụng ức chế thần kinh trung ương của thuốc này sẽ mạnh lên bởi: Rượu, thuốc ngủ barbituric và các thuốc an thần khác. ỨC chế hô hấp cũng đã xảy ra khi dùng phối hợp các thuốc này. Tác dụng hạ huyết áp của các thuốc chống tăng huyết áp, đặc biệt là các thuốc chẹn thụ thể alpha - adrenergic tăng lên khi dùng phổi hợp với các dẫn chất phenothiazin. Tác dụng kháng cholinergic của các phenothiazin tăng lên khi phối hợp với các thuốc kháng cholinergic khác, dẫn tới táo bón, say nóng. Các thuốc kháng cholinergic có thể làm giảm tác dụng chống loạn tâm thần của các phenothiazin. Các phenothiazin đối kháng với tác dụng trị liệu của amphetamin, levodopa, clonidin, guanethidin, adrenalin. Mộtsố thuốc ngăn cản sự hấp thu của phenothiazin là các antacid, các thuốc chữa Parkinson, lithi. Liều cao aliinemazin làm giảm đáp ứng với các tác nhân ha đường huyết. Không được dùng adrenalin cho trường hợp dùng quá liéu alimemazin. Hầu hết các tương tác thuốc ở trên là lý thuyết và thường không gây nguy hiểm. Mặc dù hầu hết người bệnh dùng lithi phối hợp với phenothiazin không thấy tác dụng có hại, nhưng có một trường hợp hội chứng não cấp đã xảy ra, đặc biệt khi dùng liều cao lithi. Những người bệnh dùng thuốc phối hợp như vậy cần được theo dõi các tác dụng có hai về thần kinh. Phải ngừng điều trị ngay nếu xuất hiện các triệu chứng như trên. Khi dùng các phenothiazin phối hợp với levodopa, tác dụng chống Parkinson của levodopa có thể bị ức chế do chen thụ thể dopamin ở não. Levodopa không có hiệu quả trong các hội chứng Parkinson do phenothiazin.
Bảo quản
Bảo quản Nơi khô, không quá 30oC, tránh ánh sáng.
Xem thêm
     

 

Gợi ý các sản phẩm khác cùng nhóm
 
Danh sách câu lạc bộ G Pharmacy +
Các bài viết liên quan
Phụ nữ có thai uống nước dừa được không?

Phụ nữ có thai uống nước dừa được không?

“Phụ nữ có thai uống nước dừa được không?” luôn là câu hỏi nhiều người quan tâm, đặc biệt là những người làm mẹ lần đầu. Bởi lẽ, trong quá trình mang thai, mẹ luôn muốn bổ sung những dưỡng chất tốt và an toàn nhất cho sự phát triển của thai nhi. Trong bài viết này, G Pharmacy+ sẽ cung cấp những thông tin hữu ích để giải đáp câu hỏi này.
Người bị bệnh tiểu đường ăn hoa quả gì?

Người bị bệnh tiểu đường ăn hoa quả gì?

Bệnh đái tháo đường đang trở thành một thách thức toàn cầu, với sự gia tăng đáng kể của tỷ lệ người mắc, đặt ra những thách thức lớn đối với hệ thống y tế và xã hội. Trong bài viết này, Gpharmacy+ sẽ cung cấp một cái nhìn tổng quan về bệnh đái tháo đường, bao gồm nguyên nhân, triệu chứng, và những xu hướng nghiên cứu mới nhất của căn bệnh này.
Dây thìa canh và những tác dụng tích cực lên sức khỏe

Dây thìa canh và những tác dụng tích cực lên sức khỏe

Dây thìa canh là một dược liệu có tác dụng trị một số loại bệnh và có rất lợi cho sức khỏe con người, đặc biệt trong việc hỗ trợ điều trị cho người mắc đái tháo đường. Hãy cùng Gpharmacy+ khám phá chi tiết về công dụng của loại dược liệu này để sử dụng một cách hiệu quả.
Dậy thì sớm ở bé gái - Nỗi lo của các bậc cha mẹ và cách điều trị

Dậy thì sớm ở bé gái - Nỗi lo của các bậc cha mẹ và cách điều trị

Dậy thì sớm ở bé gái đang ngày càng trở nên phổ biến. Nó có thể là dấu hiệu cho thấy những bất thường về sức khỏe cả trẻ khiến các bậc phụ huynh hoang mang và lo lắng. Hãy cùng G Pharmacy+ tìm hiểu về dậy thì sớm ở bé gái, cách điều trị và làm thế nào để trẻ phát triển theo đúng độ tuổi qua bài viết dưới đây nhé!
Ăn gì tăng chiều cao, nguyên tắc ăn uống tăng chiều cao hiệu quả.

Ăn gì tăng chiều cao, nguyên tắc ăn uống tăng chiều cao hiệu quả.

Ăn gì để tăng chiều cao luôn là vấn đề quan tâm của mọi người đặc biệt là với những người có hình thể thấp bé. Tuy nhiên, ăn thế nào để có thể tăng chiều cao một cách an toàn và hiệu quả thì không phải ai cũng nắm được. Hãy cùng G Pharmacy+ tìm hiểu nguyên tắc ăn uống và các thực phẩm tăng chiều cao hiệu quả.
Phụ nữ có thai ăn dứa được không?

Phụ nữ có thai ăn dứa được không?

Phụ nữ có thai ăn dứa được không vẫn luôn là câu hỏi khiến nhiều người băn khoăn, đặc biệt là những người lần đầu mang thai. Bởi lẽ, trong quá trình mang thai, mẹ bầu luôn muốn bổ sung những dưỡng chất tốt và an toàn nhất cho sự phát triển của thai nhi. Trong bài viết này, G Pharmacy+ sẽ cùng cấp những thông tin hữu ích để giải đáp câu hỏi “muôn thuở” này.
 
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây