Thành phần
Cloramphenicol: 250mg
Tá dược vừa đủ: 1 viên
Công dụng-chỉ định
"Chỉ định
Thuốc Clorocid TW3 được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Nhiễm khuẩn nặng do vi khuẩn nhạy cảm, viêm màng não và những nhiễm khuẩn khác do Haemophilus influenzae khi các kháng sinh aminopenicillin, gentamicin và một số cephalosporin thế hệ 3 không hiệu quả hoặc bị chống chỉ định.
Nhiễm khuẩn do Rickettsia khi không thể dùng tetracycline.
Dược lực học
Chloramphenicol thường có tác dụng kìm khuẩn, nhưng có thể diệt khuẩn ở nồng độ cao hoặc đối với những vi khuẩn nhạy cảm cao.
Chloramphenicol ức chế tổng hợp protein ở những vi khuẩn nhạy cảm như Rickettsia, Chlamydia bằng cách gắn vào tiểu thể 50S của ribosome. Chloramphenicol cũng ức chế tổng hợp protein ở những tế bào tăng sinh nhanh của động vật có vú.
Chloramphenicol có thể gây ức chế tuỷ xương và có thể không hồi phục được. Thuốc có hoạt tính ức chế miễn dịch nếu cho dùng toàn thân trước khi kháng nguyên kích thích cơ thể. Chloramphenicol không có tác dụng đối với nấm.
Nhiều vi khuẩn có sự kháng thuốc cao đối với chloramphenicol ở Việt Nam. Tỷ lệ kháng thuốc đối với chloramphenicol, theo thử nghiệm in vitro ở Việt Nam trong năm 1998: Shigella flexneri (85%), Escherichia coli (83%), Enterobacter spp. (80%), Staphylococcus pyogenes (36%), Haemophilus influenzae (28%).
Dược động học
Hấp thu
Chloramphenicol được hấp thu nhanh qua đường tiêu hoá. Ở người lớn khoẻ mạnh, sau khi uống liều 1g chloramphenicol, nồng độ đỉnh trong huyết tương trung bình đạt khoảng 11microgam/ml trong vòng 1 – 3 giờ. Ở người lớn khoẻ mạnh uống liều 1g cloramphenicol, cứ 6 giờ 1 lần, tổng cộng 8 liều, nồng độ đỉnh huyết tương trung bình đạt khoảng 18microgam/ml sau liều thứ 5 và trung bình đạt 8 – 14microgam/ml trong 48 giờ.
Phân bố
Chloramphenicol phân bố rộng khắp trong phần lớn mô cơ thể và dịch, nồng độ cao nhất ở gan và thận.
Thải trừ
Thời gian bán thải của chloramphenicol ở người lớn có chức năng gan và thận bình thường là 1,5 – 4,1 giờ và kéo dài ở người bệnh có chức năng gan suy giảm. Ở người bệnh có chức năng thận suy giảm, thời gian bán thải của cloramphenicol kéo dài không đáng kể."
Cách dùng
Cách dùng
Thuốc dùng đường uống.
Liều dùng
Người lớn
Uống 1 – 2 viên/lần x 4 lần/ngày.
Trẻ em
Uống 50mg/kg/ngày, chia làm 4 lần.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Điều trị triệu chứng sau khi rửa dạ dày.
Làm gì khi quên 1 liều?
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Tác dụng phụ
Tác dụng phụ
Khi sử dụng thuốc Clorocid TW3, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Thường gặp, ADR > 1/100
Da: Ngoại ban.
Tiêu hoá: Buồn nôn, nôn, tiêu chảy.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Máu: Giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, thiếu máu và giảm hồng cầu lưới, tất cả có thể phục hồi.
Da: Mày đay.
Phản ứng quá mẫn.
Hiếm gặp, 1/10000 < ADR < 1/1000
Toàn thân: Nhức đầu.
Máu: Mất bạch cầu hạt, giảm toàn thể huyết cầu, thiếu máu không tái tạo (với tỷ lệ 1/10000–1/40000).
Thần kinh: Viêm dây thần kinh thị giác, viêm đa thần kinh ngoại biên, liệt cơ mắt, lú lẫn.
Hội chứng xám ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ dưới 2 tuần tuổi (đặc biệt nguy cơ ở liều cao).
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Với các phản ứng bất lợi nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc. Trường hợp mẫn cảm nặng hoặc phản ứng dị ứng, cần tiến hành điều trị hỗ trợ (giữ thoáng khí dùng epinephrine, thở oxygen, dùng kháng histamine, corticoid…).
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Lưu ý
Lưu ý
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Chống chỉ định
Thuốc Clorocid TW3 chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Người bệnh có bệnh sử quá mẫn hoặc phản ứng độc hại do thuốc.
Phụ nữ có thai và cho con bú.
Loạn chuyển hóa porphyrin cấp.
Không được dùng chloramphenicol để điều trị những nhiểm khuẩn thông thường hoặc trong những trường hợp không được chỉ định như cảm lạnh, cúm, nhiểm khuẩn họng hoặc làm thuốc dự phòng nhiễm khuẩn.
Thận trọng khi sử dụng
Những phản ứng nghiêm trọng, đôi khi gây tử vong, ở người bệnh dùng chhloramphenicol đã được thông báo. Cần phải điều trị người bệnh dùng cloramphenicol tại bệnh viện để có thể thực hiện những xét nghiệm thích hợp và khám nghiệm lâm sàng.
Phải ngừng liệu pháp chloramphenicol nếu xảy ra giảm hồng cầu lưới, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, thiếu máu, hoặc các chứng huyết học bất thường khác được quy cho chloramphenicol. Không thể dựa vào những xét nghiệm máu ngoại biên để tiên đoán sự ức chế tủy xương không hồi phục và thiếu máu không tái tạo có xảy ra hay không.
Phải ngừng ngay liệu pháp chloramphenicol nếu xảy ra viêm dây thần kinh thị giác hoặc ngoại biên. Cũng như những kháng sinh khác, dùng chloramphenicol có thể dẫn đến sự sinh trưởng quá mức những vi khuẩn không nhạy cảm, kể cả nấm. Nếu xảy ra bội nhiễm, phải tiến hành liệu pháp thích hợp.
Phải dùng thận trọng chloramphenicol cho người bệnh suy giảm chức năng thận hoặc gan và giảm liều lượng theo tỷ lệ tương ứng.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Không ảnh hưởng.
Thời kỳ mang thai
Chưa xác định được sự an toàn của liệu pháp chloramphenicol đối với người mang thai. Chloramphenicol dễ dàng đi qua nhau thai và nồng độ huyết tương thai nhi có thể bằng 30 – 80% nồng độ huyết tương đồng thời của mẹ.
Không dùng chloramphenicol cho phụ nữ mang thai gần đến ngày sinh hoặc trong khi chuyển dạ vì có thể xảy ra những tác dụng độc với thai nhi (ví dụ hội chứng xám là một thể trụy tim mạch xảy ra ở trẻ sinh non và trẻ sơ sinh khi dùng chloramphenicol).
Thời kỳ cho con bú
Chloramphenicol được phân bố vào trong sữa. Phải dùng thận trọng cho người mẹ cho con bú vì những tác đụng độc đối với trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ bú sữa mẹ.
Tương tác thuốc
Chloramphenicol làm kéo dài thời gian bán thải và làm tăng tác dụng của chlorpropamide, dicoumarol, phenytoin và tolbutamide do ức chế hoạt tính các men của microsome.
Phenobarbital, rifampicin giảm nồng độ chloramphenicol trong huyết tương.
Chloramphenicol làm chậm đáp ứng của các chế phẩm sắt, vitamin B12, acid folic.
Bảo quản
Nơi khô mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ không quá 30ºC.