Thành phần
Thành phần
Mỗi viên nén bao phim chứa:
Thiamin nitrat (vitamin B1) 100mg, Pyridoxin HCl (vitamin B6) 200mg, Cyanocobalamin (vitamin B12) 200mg
Tá dược vừa đủ: (Đường trắng, tinh bột lúa mì, tỉnh bột natri glycolat, povidon K30, microcrystallin cellulose, magnesi stearat, eudragit L100, talc, triethyl citrat, ponceau 4R lake, tartrazin lake, hypromellose, macrogol 6000, titan dioxyd)
Công dụng-chỉ định
Chỉ định
Thuốc Scanneuron được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Ðiều trị hỗ trợ các rối loạn về hệ thần kinh như đau dây thần kinh, viêm dây thần kinh ngoại biên, viêm dây thần kinh mắt, viêm dây thần kinh do tiểu đường và do rượu, viêm đa dây thần kinh, dị cảm, đau thần kinh tọa và co giật do tăng tính dễ kích thích của hệ thần kinh trung ương.
Dược lực học
Scanneuron là sự kết hợp ở liều cao của các vitamin hướng thần kinh. Thuốc được chọn lựa để duy trì khả năng chịu đựng của cơ thể trong suốt thời gian bệnh và làm việc quá sức về thể chất lẫn tinh thần.
Vitamin B1 cần thiết cho quá trình chuyển hóa carbohydrat. Thiếu hụt vitamin B1 gây ra bệnh beri-beri và hội chứng bệnh não Wernicke. Các cơ quan chính bị ảnh hưởng do thiếu hụt thiamin là hệ thần kinh ngoại biên, hệ tim mạch và hệ tiêu hóa.
Vitamin B6 được biến đổi nhanh thành coenzym pyridoxal phosphat và pyridoxamin phosphat, đóng vai trò thiết yếu trong quá trình chuyển hóa protein. Trẻ thiếu vitamin B6 sẽ có khả năng bị co giật và thiếu máu nhược sắc.
Vitamin B12 cần thiết cho quá trình tổng hợp nucleoprotein và myelin, tái tạo tế bào, tăng trưởng và duy trì quá trình tạo hồng cầu bình thường. Vitamin B12 có thể chuyển hóa thành coenzym B12 trong mô, những chất này cần thiết cho việc chuyển hóa methylmalonat thành succinat va tổng hợp methionin từ homocystein. Khi không có coenzym B12, tetrahydrofolat không thể tái sinh từ dạng dự trữ không có hoạt tính là 5-methyl tetrahydrofolat, dẫn đến thiếu hụt folat có chức năng. Thiếu hụt vitamin B12 dẫn đến thiếu máu hồng cầu to, tổn thương hệ tiêu hóa và phá hủy hệ thần kinh trước hết là bất hoạt việc tạo myelin, tiếp theo là thoái hóa dần sợi trục thần kinh và đầu dây thần kinh.
Dược động học
Vitamin B1 hấp thu qua đường tiêu hóa. Thuốc phân bố rộng rãi trong hầu hết các mô của cơ thể và hiện diện trong sữa mẹ. Trong tế bào, vitamin B1 hiện diện chủ yếu dưới dạng diphosphat. Vitamin B1 không được dự trữ trong cơ thể dưới bất kỳ dạng đáng kể nào, lượng vượt quá nhu cầu cơ thể được thải trừ qua nước tiểu dưới dạng không đổi hoặc dưới dạng chất chuyển hóa.
Vitamin B6 hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa sau khi uống và được biến đổi thành dạng có hoạt tính là pyridoxal phosphat. Những chất này được dự trữ chủ yếu trong gan, nơi có sự oxy hóa tạo thành acid 4-pyridoxic và các chất chuyển hóa không hoạt tính khác được thải trừ qua nước tiểu. Khi tăng liều dùng, lượng lớn hơn tương ứng sẽ được đào thải qua nước tiểu dưới dạng không biến đổi. Pyridoxal qua được nhau thai và phân bố vào sữa mẹ.
Vitamin B12 liên kết với yếu tố nội tại - một glycoprotein được tiết bởi niêm mạc dạ dày và sau đó được hấp thu tích cực qua đường tiêu hóa. Vitamin B12 gắn kết nhiều với các protein huyết tương chuyên biệt được gọi là các transcobalamin; transcobalamin (II) tham gia vào quá trình vận chuyển nhanh các cobalamin đến các mô. Vitamin B12 được dự trữ trong gan, thải trừ qua mật và trải qua chu trình gan ruột nhiều; một phần của liều dùng được thải trừ qua nước tiểu, hầu hết trong 8 giờ đầu. Vitamin B12 qua được nhau thai và hiện diện trong sữa mẹ.
Cách dùng
Cách dùng
Scanneuron được dùng bằng đường uống.
Liều dùng
Uống 1 – 2 viên x 1 – 3 lần hoặc theo hướng dẫn của bác sỹ.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Quá liều
Bệnh nhân dùng vitamin B6 liều cao 2 - 7 g/ngày (hoặc trên 0.2 g/ngày trong hơn hai tháng) làm tiến triển bệnh thần kinh giác quan kèm các triệu chứng mất điều hòa và tê cóng chân tay. Các triệu chứng này sẽ giảm trong 6 tháng khi ngưng sử dụng vitamin B6.
Tác dụng phụ
Tác dụng phụ
Vitamin B1
Tác dụng không mong muốn của vitamin B1 rất hiếm và thường theo kiểu dị ứng.
Hiếm gặp (ADR < 1/1000)
- Toàn thân: Ra nhiều mồ hôi.
- Tuần hoàn: Tăng huyết áp cấp.
- Da: Ban da, ngứa và mày đay.
- Hô hấp: Khó thở.
Vitamin B6
Vitamin B6 thường không độc. Dùng vitamin B6 kéo dài với liều 10mg/ngày được cho là an toàn nhưng dùng vitamin B6 trong thời gian dài với liều 200mg hoặc hơn hàng ngày có thể gây bệnh về thần kinh.
- Thần kinh trung ương: Đau đầu, lơ mơ, buồn ngủ.
- Nội tiết và chuyển hóa: Nhiễm acid, acid folic giảm.
- Tiêu hóa: Buồn nôn và nôn.
- Gan: AST tăng.
- Thần kinh - cơ: Dùng liều 200mg/ngày và dài ngày (trên 2 tháng) có thể gây viêm dây thần kinh ngoại vi nặng, tiến triển từ dáng đi không vững và tê cóng bàn chân đến tê cóng và vụng về bàn tay. Tình trạng này có thể hồi phục khi ngừng thuốc, mặc dù vẫn còn để lại ít nhiều di chứng.
- Khác: Phản ứng dị ứng.
Vitamin B12
Hiếm gặp (ADR < 1/1000)
- Toàn thân: Sốt, đau đầu, hoa mắt, co thắt phế quản, phù mạch miệng - hầu.
- Ngoài da: Phản ứng dạng trứng cá, mày đay, ban đỏ, ngứa.
- Tiêu hóa: Buồn nôn.
- Tim mạch: Loạn nhịp tìm thứ phát do hạ kali huyết khi bắt đầu điều trị.
Lưu ý
Chống chỉ định
- Quá mẫn với vitamin B1, vitamin B6, cobalamin (vitamin B12 va cac chat liên quan) và bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- U ác tính: Do vitamin B12 có liên quan đến sự phát triển của các mô có tốc độ sinh trưởng cao, nên có nguy cơ thúc đẩy sự tiến triển của các khối u này.
- Bệnh nhân có cơ địa dị ứng (hen suyễn, eczema).
Thận trọng
- Hiệu quả và tính an toàn trên trẻ em chưa được đánh giá.
- Sau thời gian dài dùng vitamin B6 với liều 200mg/ngày, có thể đã thấy biểu hiện độc tính thần kinh (như bệnh thần kinh ngoại vi nặng và bệnh thần kinh cảm giác nặng). Dùng liều 200mg mỗi ngày, kéo dải trên 30 ngày có thể gây hội chứng lệ thuộc vitamin B6.
- Không nên dùng vitamin B12 cho bệnh nhân bị nghỉ ngờ thiếu vitamin B12 mà không được chẩn đoán trước.
- Thành phần của thuốc có đường, Không nên dùng thuốc này cho những bệnh nhân mắc các rối loạn di truyền hiếm gặp về fructose hay rối loạn hấp thu glucose-galactose.
- Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú:
Phụ nữ có thai
- Vitamin B1: Không có nguy cơ nào được biết. Khẩu phần ăn uống cần cho người mang thai là 1,5mg vitamin B1. Vitamin B1 được vận chuyển tích cực vào thai. Cũng như các vitamin nhóm B khác, nồng độ vitamin B1 trong thai và trẻ sơ sinh cao hơn ở mẹ. Một nghiên cứu cho thấy thai có hội chứng nhiễm rượu (do mẹ nghiện rượu) phát triển rất chậm trong tử cung là do thiếu vitamin B1 do rượu gây ra.
- Vitamin B6: Vitamin B6 qua nhau thai và có bằng chứng về sự an toàn khi dùng cho phụ nữ mang thai. Liều bổ sung theo nhu cầu hàng ngày không gây hại cho thai nhỉ.
- Vitamin B12: Chưa có nghiên cứu đầy đủ trên người. Chưa có vấn đề gì xảy ra khi dùng vitamin B12 với liều khuyến cáo hàng ngày. Khi dùng với liều điều trị, cần cân nhắc giữa lợi ích cho mẹ và nguy hại tiềm ẩn cho thai.
Phụ nữ cho con bú
Vitamin B1: Mẹ dùng vitamin B1 vẫn tiếp tục cho con bú được. Khẩu phần ăn hàng ngày trong thời gian cho con bú là 1,6mg. Nếu chế độ ăn của phụ nữ cho con bú được cung cấp đầy đủ thì không cần phải bổ sung thêm vitamin B1.
Vitamin B6: Vitamin B6 có phân bố vào sữa mẹ. Không gây ảnh hưởng gì khi dùng theo nhu cầu hàng ngay. Đã dùng vitamin B6 liều cao (600mg/ngày, chia 3 lần) để làm tắt sữa, mặc dù thường không hiệu quả.
Vitamin B12: Vitamin B12 có phân bố vào sữa mẹ. Chưa có vấn đề gì xảy ra khi dùng thuốc với liều khuyến cáo hàng ngày. Khi phải dùng vitamin B12 cho người mẹ trong trường hợp bệnh lý, cho con bú không phải là một chống chỉ định.
- Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe, vận hành máy móc: chưa rõ
Tương tác thuốc
Vitamin B1
- Vitamin B1 làm tăng tác dụng của các thuốc ức ché thần kinh cơ.
- Các chất đối kháng vitamin B1, thiosemicarbazon và 5-fluorouracil, có thể trung hòa tác dụng của vitamin B1. Bệnh nhân đang điều trị với các thuốc này có thể cần phải điều chỉnh liều vitamin B1.
- Vitamin B1 có thể cho kết quả dương tính giả đối với xét nghiệm xác định urobilinogen bằng phản ứng Ehrlich. Liều cao vitamin B1 có thể gây nhiễu kết quả định lượng nồng độ theophyllin trong huyết tương bằng phương pháp quang phổ.
Vitamin B6.
- Vitamin B6 làm giảm hiệu quả của levodopa nhưng tương tác này sẽ không xảy ra nếu dùng kèm một chất ức chế dopa decarboxylase.
- Vitamin B6 làm giảm hoạt tính của altretamin, làm giảm nồng độ phenobarbital va phenytoin trong huyết thanh.
- Nhiều thuốc có thể làm tăng nhu cầu vitamin B6 như hydralazin, isoniazid, penicillamin và các thuốc tránh thai đường uống.
Vitamin B12
- Sự hấp thu vitamin B12 qua đường tiêu hóa có thể bị giảm do neomycin, acid aminosalicylic, các thuốc kháng histamin H2 và colchicin.
- Nồng độ vitamin B12 trong huyết thanh có thể giảm khi dùng chung với các thuốc tránh thai đường uống.
Bảo quản
Bảo quản
Trong bao bì kín, nơi khô, tránh ánh sáng. Nhiệt độ không quá 30oC.