Bột sủi Efferalgan 150mg giảm đau từ nhẹ đến vừa, hạ sốt hộp 12 gói Bột sủi Efferalgan 150mg giảm đau từ nhẹ đến vừa, hạ sốt hộp 12 gói Hạ sốt, giảm đau. THUKC0567 Thuốc Số lượng: 0Viên
  • Bột sủi Efferalgan 150mg giảm đau từ nhẹ đến vừa, hạ sốt hộp 12 gói

  • Công dụng: Hạ sốt, giảm đau.

  • Thành phần chính: Paracetamol

  • Nhà sản xuất: UPSA SAS

  • Xuất xứ: Pháp

  • Dạng bào chế: Bột sủi bọt

  • Quy cách đóng gói: Hộp 12 gói x 0.606g

  • Thuốc cần kê toa: Không cần kê toa

  • Hạn dùng: 3 năm kể từ ngày sản xuất

  • Số đăng ký: VN-21849-19

  • Giá bán: Liên hệ
Tìm nhà thuốc gần bạn
Hotline: 1900 633 516
Khuyến mại được áp dụng
Khuyến mại 1 ...
Khuyến mại 2 ...
Thành phần
Thành phần Thành phần hoạt chất: Paracetamol 150mg. Thành phần tá dược: Acid citric khan, Natri hydrogen carbonat, Sobitol, Natri carbonat khan, Povidon, Natri docusat, Natri benzoat, Hương cam (một trong những thành phần của hương cam là maltodextrin: glucose), Aspartam vừa đủ cho một gói 606mg.
Công dụng-chỉ định
Chỉ định Thuốc Efferalgal gói 150 mg được chỉ định trong các trường hợp: Điều trị triệu chứng đau từ nhẹ đến vừa và/hoặc sốt. Dạng bào chế và hàm lượng phù hợp cho trẻ em cân nặng từ 10 - 40 kg (khoảng 2 đến 11 tuổi). Dược lực học Paracetamol là thuốc giảm đau và hạ sốt với hoạt tính chống viêm nhẹ. Không giống như các thuốc chống viêm không steroid (NSAID) truyền thống, paracetamol không ức chế chức năng tiểu cầu ở liều điều trị. Giảm đau Cơ chế tác dụng giảm đau chưa được xác định đầy đủ. Paracetamol có thể tác dụng chủ yếu bằng cách ức chế số lượng các đường giảm đau bao gồm tổng hợp prostaglandin ở hệ thần kinh trung ương (CNS) và ở mức độ ít hơn, thông qua tác dụng ngoại biên bằng cách ngăn chặn sự tạo thành xung động đau hoặc bằng cách ức chế sự tổng hợp hoặc tác dụng của các chất khác mà thụ thể nhận cảm đau nhạy với kích thích cơ học hoặc hóa học. Hạ sốt Paracetamol có thể hạ sốt bằng cách tác động chủ yếu lên trung tâm điều nhiệt ở vùng dưới đồi. Tác động chủ yếu này có thể liên quan đến sự ức chế tổng hợp prostaglandin ở vùng dưới đồi. Dược động học Sự hấp thu Paracetamol khi uống sẽ được hấp thu nhanh và hoàn toàn. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được khoảng 10 - 60 phút sau khi uống (xem Các đặc tính dược lý, Dược động học, các nhóm bệnh nhân đặc biệt). Phân bố Paracetamol được phân bố nhanh vào hầu hết các mô. Ở người lớn, thể tích phân bố của paracetamol khoảng 1 - 2 lít/kg và ở trẻ em trong khoảng từ 0,7 - 1,0 lít/kg. Paracetamol không gắn kết mạnh với protein huyết tương. Chuyển hoá Paracetamol được chuyển hoá chủ yếu ở gan theo hai con đường chính tại gan: Liên hợp với acid glucuronic và liên hợp với acid sulfuric; Liên hợp với acid sulfuric nhanh chóng bão hoà khi dùng liều cao hơn nhưng vẫn trong phạm vi liều điều trị. Sự bão hoà của quá trình glucoronid hoá chỉ xuất hiện khi dùng liều cao hơn, gây độc cho gan. Một phần nhỏ (dưới 4%) được chuyến hoá bởi cytochrom P450 tạo thành một chất trung gian có tính phản ứng cao (N-acetyl benzoquinoneimin), trong điều kiện sử dụng thông thường, chất trung gian này sẽ được giải độc bằng khử glutathion và được đào thải qua nước tiểu sau khi liên hợp với cystein và acid mercapturic. Tuy nhiên, khi ngộ độc với liều cao paracetamol, lượng chất chuyển hóa có độc tính này tăng lên. Thải trừ Các chất chuyển hoá của paracetamol chủ yếu được đào thải qua nước tiểu, ở người lớn, khoảng 90% liều dùng được bài tiết trong 24 giờ, chủ yếu dưới dạng liên hợp glucuronid (khoảng 60%) và liên hợp sulfat (khoảng 30%). Dưới 5% được thải trừ ở dạng không đổi. Thời gian bán thải trong huyết tương khoảng 2 giờ. Các nhóm bệnh nhân đặc biệt Suy thận Khi suy thận nặng, sự thải trừ paracetamol hơi chậm. Đối với các dạng liên hợp glucuronid và liên hợp sulfat, tốc độ đào thải chậm hơn ở người bị suy thận nặng so với người khỏe mạnh. Khoảng thời gian tối thiểu giữa mỗi lần dùng thuốc là 6 giờ hoặc 8 giờ khi dùng paracetamol cho những bệnh nhân này (xem Liều lượng và Cách dùng, Suy thận). Suy gan Một số thử nghiệm lâm sàng đã cho thấy sự suy giảm trung bình của chuyển hoá paracetamol ở bệnh nhân suy gan mạn tính, bao gồm cả xơ gan do rượu, như được thể hiện bởi sự tăng nồng độ paracetamol trong huyết tương và thời gian bán thải dài hơn. Trong những báo cáo này, thời gian bán thải của paracetamol trong huyết tương có liên quan với giảm khả năng tổng hợp của gan, nên thận trọng khi sử dụng paracetamol ở bệnh nhân suy gan và chống chỉ định khi có bệnh gan còn bù thể hoạt động, đặc biệt là viêm gan do rượu, do cảm ứng CYP2E1, dẫn đến tăng hình thành các chất chuyển hoá gây độc cho gan của paracetamol. Người cao tuổi Ở các đối tượng cao tuổi, dược động học và chuyển hóa của paracetamol thay đổi nhẹ, hoặc không thay đổi. Không cần điều chỉnh liều ở nhóm bệnh nhân này. Trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ và trẻ em Các thông số dược động học của paracetamol quan sát được ở trẻ nhỏ và trẻ em cũng tương tự như đã quan sát thấy ở người lớn, ngoại trừ thời gian bán thải trong huyết tương hơi ngắn hơn (khoảng 2 giờ) so với ở người lớn. Ở trẻ sơ sinh, thời gian bán thải trong huyết tương dài hơn so với ở trẻ nhỏ (khoảng 3,5 giờ). Trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ và trẻ em đến 10 tuổi bài tiết chất liên hợp glucuronid ít hơn đáng kể và chất liên hợp sulfat nhiều hơn đáng kể so với người lớn. Tổng lượng bài tiết paracetamol và các chất chuyển hoá của nó là như nhau ở mọi lứa tuổi.
Cách dùng
Liều dùng Thuốc Efferalgan 150mg Cách dùng Thuốc Efferalgan 150 mg được dùng đường uống. Đổ bột thuốc vào cốc và sau đó thêm một ít đồ uống lỏng (như nước, sữa, nước trái cây), uống ngay sau khi hoà tan hoàn toàn. Nếu trẻ sốt trên 38,5°C hãy làm những bước sau đây đồ tăng hiệu quả của việc dùng thuốc: Cởi bỏ bớt quần áo của trẻ. Cho trẻ uống thêm chất lỏng. Không để trẻ ở nơi quá nóng. Nếu cần, tắm cho trẻ bằng nước ấm có nhiệt độ thấp hơn 2°C so với thân nhiệt của trẻ. Liều dùng Trẻ em Dạng thuốc này dành cho trẻ em cân nặng từ 10 đến 40 kg (khoảng 2 tuổi đến 11 tuổi). Lưu ý: Liều dùng phải được tính theo cân nặng của trẻ. Tuổi thích hợp tương ứng với cân nặng được trình bày bên dưới chỉ để tham khảo. Để tránh nguy cơ quá liều, cần kiểm tra và xác nhận các thuốc dùng kèm (bao gồm cả thuốc kê đơn và không kê đơn) không chứa paracetamol. Efferalgan nên được dùng ở liều tư 10 - 15 mg/kg/liều, mỗi 4 đến 6 giờ, đến tổng liều tối đa mỗi ngày là 60 mg/kg/ngày. Liều tối đa mỗi ngày không được vượt quá 3 g. Cân nặng (kg) Tuổi thích hợp* (năm) Hàm lượng Paracetamol/liều (mg) Số gói/ liều dùng Khoáng cách tối thiểu dùng thuốc (giờ) Liều dùng tối đa mỗi ngày (gói) 10 đến < 15 2 đến < 4 150 1 6 4 (600 mg) 15 đến < 20 4 đến < 6 150 1 4 6 (900 mg) 20 đến < 30 9 đến < 11 300 2 6 8 (1200 mg) 30 đến < 40 ≥11 300 2 4 12 (1800 mg) ≥ 40 >13 Dùng một dạng thuốc uống khác thay thế (*) Khoảng tuổi thích hợp tương ứng với cân nặng chỉ để tham khảo. Suy thận Ở bệnh nhân suy thận nặng, khoảng cảch tối thiểu giữa mỗi lần dùng thuốc nên được điều chỉnh theo bảng sau: Độ thanh thải Creatinin Khoảng cách dùng thuốc Cl ≥ 50 ml/phút 4 giờ Cl 10-50 ml/phút 6 giờ Cl < 10 ml/phút 8 giờ Suy gan Ở bệnh nhân suy chức năng gan, phải giảm liều hoặc kéo dài khoảng cách giữa mỗi lần dùng thuốc. Liều tối đa mỗi ngày không nên vượt quá 60 mg/kg/ngày (không quá 2 g/ngày) trong các trường hợp sau: Người lớn cân nặng dưới 50 kg. Bệnh gan mạn tính hoặc bệnh gan còn bù thể hoạt động, đặc biệt ở những bệnh nhân suy tế bào gan từ nhẹ đến vừa. Hội chứng Gilbert (tăng bilirubin máu có tính gia đình). Nghiện rượu mạn tính. Suy dinh dưỡng kéo dài (kém dự trữ glutathion ở gan). Mất nước. Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tuỳ thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế Làm gì khi dùng quá liều? Thông báo ngay cho bác sĩ và đưa ngay đến bệnh viện trường hợp dùng quá liều hoặc nhỡ bị ngộ độc. Dấu hiệu và triệu chứng Có thể gặp nguy cơ ngộ độc, đặc biệt ở người bệnh gan, ở bệnh nhân suy dinh dưỡng kéo dài và người dùng thuốc cảm ứng enzym. Đặc biệt, quá liều có thể dẫn đến tử vong trong những trường hợp này. Những triệu chứng thường xuất hiện trong 24 giờ đầu, gồm buồn nôn, nôn, chán ăn, da tái, khó chịu và đổ mồ hôi. Quá liều khi dùng một liều cao hơn 7,5 g paracetamol ở người lớn, hoặc 140 mg/kg thể trọng ở trẻ em sẽ gây viêm và huỷ tế bào gan, có thể gây hoại tử gan hoàn toàn và không hồi phục, kéo theo suy tế bào gan, nhiễm acid chuyển hoá và bệnh não dẫn tới hôn mê và tử vong. Đồng thời, có tăng nồng độ transaminase gan (AST, ALT), lactate dehydrogenase và bilirubin cùng với giảm mức prothrombin, có thể xảy ra từ 12 – 48 giờ sau khi dùng thuốc. Các triệu chứng lâm sàng của tổn thương gan thường trở nên rõ rệt lúc ban đầu sau 1 - 2 ngày và đạt tối đa sau 3 – 4 ngày. Các biện pháp cấp cứu Đưa ngay đến bệnh viện Trước khi bắt đầu điều trị, phải lấy một ống máu càng sớm càng tốt để định lượng nồng độ paracetamol trong huyết tương nhưng không được sớm hơn 4 giờ sau khi uống paracetamol. Đào thải nhanh lượng thuốc đã dùng bằng rửa dạ dày. Liệu pháp giải độc chính là dùng nhưng hợp chất sulfhydryl, có lẽ tác động một phần do bổ sung dự trữ glutathion ở gan. N-acetylcystein có tác dụng khi uống hoặc tiêm tĩnh mạch. Phải dùng thuốc giải độc ngay lập tức, càng sớm càng tốt nếu chưa đến 36 giờ kể từ khi uống paracetamol. Điều trị với N-acetylcystein có hiệu quả hơn trong thời gian dưới 10 giờ sau khi uống paracetamol. Khi cho uống, hoà loãng dung dịch N-acetylcystein với nước hoặc đồ uống không có rượu để đạt dung dịch 5% và phải uống trong vòng 1 giờ sau khi pha. Cho uống N-acetylcystein với liều đầu tiên là 140 mg/kg, sau đó cho tiếp 17 liều nữa, mỗi liều 70 mg/kg cách nhau 4 giờ một lần. Chấm dứt điều trị nếu xét nghiệm paracetamol trong huyết tương cho thấy nguy cơ độc hại gan thấp. Cũng có thể dùng N-acetylcystein theo đường tĩnh mạch: Liều ban đầu là 150 mg/kg, pha trong 200 ml glucose 5%, tiêm tĩnh mạch trong 15 phút; sau đó truyền tĩnh mạch liều 50 mg/kg trong 500ml glucose 5% trong 4 giờ; tiếp theo là 100 mg/kg trong 1 lít dung dịch trong vòng 16 giờ tiếp theo. Nếu không có dung dịch glucose 5% thì có thể dùng dung dịch natri clorid 0,9%. Tác dụng không mong muốn của N-acetylcystein gồm ban da (gồm cả mày đay, không yêu cầu phải ngưng thuốc), buồn nôn, nôn, tiêu chảy và phản ứng kiểu phản vệ. Nếu không có N-acetylcystein, có thể dùng methionin. Nếu đã dùng than hoạt trước khi dùng methionin thì phải hút than hoạt và/hoặc thuốc tẩy muối do chúng có khả năng làm giảm hấp thụ paracetamol. Điều trị triệu chứng Phải tiến hành làm xét nghiệm về gan lúc khởi đầu điều trị và nhắc lại mỗi 24 giờ. Trong hầu hết trường hợp, transaminase gan trở lại mức bình thường sau 1 - 2 tuần với sự phục hồi đầy đủ chức năng gan. Trong trường hợp quá nặng, có thể cần phải ghép gan.
Tác dụng phụ
Tác dụng phụ Khi sử dụng thuốc Efferalgan 150 mg, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR). Rối loạn hệ máu và bạch huyết: Giảm lượng tiểu cầu, giảm bạch cầu trung tính, giảm bạch cầu. Rối loạn tiêu hóa: Tiêu chảy, đau bụng. Rối loạn gan mật: Tăng enzym gan. Rối loạn hệ miễn dịch: Phản ứng phản vệ, phù Quincke, quá mẫn. Thăm khám cận lâm sàng: Giảm/tăng chỉ số INR. Rối loạn da và mô dưới da: Mày đay, ban đỏ, phát ban, hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính, hội chứng hoại tử da nhiễm độc, hội chứng Stevens-Johnson. Rối loạn mạch: Hạ huyết áp (triệu chứng của quá mẫn). Hướng dẫn cách xử trí ADR Thông báo ngay cho Bác sĩ hoặc Dược sĩ những phản ứng có hại gặp phải khi sử dụng thuốc.
Lưu ý
Lưu ý Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới. Chống chỉ định Thuốc Efferalgan 150 mg không được dùng trong những trường hợp sau: Biết có dị ứng với paracetamol hoặc với propacetamol hydroclorid (tiền chất của paracetamol) hoặc các thành phần khác của thuốc. Bệnh gan nặng hoặc bệnh gan thể hoạt động. Phenylketonuria (một loại bệnh di truyền phát hiện lúc sinh), do có aspartam. Không dung nạp với fructose (vì sự có mặt của sorbitol). Thiếu hụt men Glucose-6-Phosphate Dehydrogenase (G6PD). Thận trọng khi sử dụng Trường hợp có bệnh gan nặng hoặc bệnh thận (phải hỏi ý kiến bác sĩ trước khi dùng paracetamol). Chán ăn, chứng ăn vô độ hoặc suy mòn, suy dinh dưỡng kéo dài (kém dự trữ glutathion ở gan). Mất nước, giảm thể tích máu. Bác sĩ cần cảnh báo bệnh nhân về các dấu hiệu của phản ứng trên da nghiêm trọng như hội chứng Stevens-Johnson (SJS), hội chứng hoại tử da nhiễm độc (TEN) hay hội chứng Lyell, hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP). Nếu triệu chứng đau dai dẳng quá 5 ngày hoặc còn sốt quá 3 ngày hoặc thuốc chưa đủ hiệu quả hoặc thấy xuất hiện các triệu chứng khác, không tiếp tục điều trị mà không hỏi ý kiến bác sĩ. Do có sorbitol nên thuốc này không được sử dụng trong trường hợp không dung nạp với fructose. Ở bệnh nhân đang thực hiện chế độ ăn kiêng muối, cần nhớ là trong mỗi gói thuốc có chứa 55,7 mg natri để tính vào khẩu phần ăn hằng ngày. Khả năng lái xe và vận hành máy móc Không ảnh hưởng. Thời kỳ mang thai Paracetamol chỉ nên được dùng cho phụ nữ mang thai sau khi đã được đánh giá cẩn thận giữa lợi ích điều trị và nguy cơ ở bệnh nhân mang thai, liều khuyến cáo và thời gian dùng thuốc phải được theo dõi chặt chẽ. Thời kỳ cho con bú Cần thận trọng khi áp dụng. Tương tác thuốc Nếu bác sĩ chỉ định đo nồng độ acid uric hoặc đường huyết, bạn cần báo bác sĩ là con bạn đang dùng thuốc này. Ảnh hưởng của Efferalgan lên các thuốc khác Efferalgan có thể làm tăng khả năng xảy ra các tác dụng không mong muốn khi dùng với các thuốc khác. Thuốc chống đông máu: Uống dài ngày liều cao paracetamol làm tăng nhẹ tác dụng chống đông của coumarin và dẫn chất indandion. Ảnh hưởng của các thuốc khác lên Efferalgan Sử dụng đồng thời với phenytoin, barbiturat, carbamazepin có thể dẫn đến giảm hiệu quả của paracetamol và làm tăng nguy cơ độc tính đối với gan. Những bệnh nhân đang điều trị bằng phenytoin nên tránh dùng paracetamol liều lớn và/hoặc kéo dài. Cần theo dõi bệnh nhân về dấu hiệu độc tính đối với gan. Probenecid có thể làm giảm gần 2 lần về độ thanh thải của paracetamol bằng cách ức chế sự liên hợp của nó với acid glucuronic. Nên xem xét giảm liều paracetamol khi sử dụng đồng thời với probenecid. Salicylamid có thể kéo dài thời gian bán thải (t1/2) của paracetamol. Các chất gây cảm ứng enzym: Cần thận trọng khi sử dụng đồng thời paracetamol với các chất gây cảm ứng enzym gan như barbiturat, isoniazid, carbamazepin, rifampicin và ethanol...
Bảo quản
Bảo quản Để nơi khô mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C. Để xa tầm tay trẻ em.
Xem thêm
     

 

Gợi ý các sản phẩm khác cùng nhóm
 
Danh sách câu lạc bộ G Pharmacy +
Các bài viết liên quan
Phụ nữ có thai uống nước dừa được không?

Phụ nữ có thai uống nước dừa được không?

“Phụ nữ có thai uống nước dừa được không?” luôn là câu hỏi nhiều người quan tâm, đặc biệt là những người làm mẹ lần đầu. Bởi lẽ, trong quá trình mang thai, mẹ luôn muốn bổ sung những dưỡng chất tốt và an toàn nhất cho sự phát triển của thai nhi. Trong bài viết này, G Pharmacy+ sẽ cung cấp những thông tin hữu ích để giải đáp câu hỏi này.
Người bị bệnh tiểu đường ăn hoa quả gì?

Người bị bệnh tiểu đường ăn hoa quả gì?

Bệnh đái tháo đường đang trở thành một thách thức toàn cầu, với sự gia tăng đáng kể của tỷ lệ người mắc, đặt ra những thách thức lớn đối với hệ thống y tế và xã hội. Trong bài viết này, Gpharmacy+ sẽ cung cấp một cái nhìn tổng quan về bệnh đái tháo đường, bao gồm nguyên nhân, triệu chứng, và những xu hướng nghiên cứu mới nhất của căn bệnh này.
Dây thìa canh và những tác dụng tích cực lên sức khỏe

Dây thìa canh và những tác dụng tích cực lên sức khỏe

Dây thìa canh là một dược liệu có tác dụng trị một số loại bệnh và có rất lợi cho sức khỏe con người, đặc biệt trong việc hỗ trợ điều trị cho người mắc đái tháo đường. Hãy cùng Gpharmacy+ khám phá chi tiết về công dụng của loại dược liệu này để sử dụng một cách hiệu quả.
Dậy thì sớm ở bé gái - Nỗi lo của các bậc cha mẹ và cách điều trị

Dậy thì sớm ở bé gái - Nỗi lo của các bậc cha mẹ và cách điều trị

Dậy thì sớm ở bé gái đang ngày càng trở nên phổ biến. Nó có thể là dấu hiệu cho thấy những bất thường về sức khỏe cả trẻ khiến các bậc phụ huynh hoang mang và lo lắng. Hãy cùng G Pharmacy+ tìm hiểu về dậy thì sớm ở bé gái, cách điều trị và làm thế nào để trẻ phát triển theo đúng độ tuổi qua bài viết dưới đây nhé!
Ăn gì tăng chiều cao, nguyên tắc ăn uống tăng chiều cao hiệu quả.

Ăn gì tăng chiều cao, nguyên tắc ăn uống tăng chiều cao hiệu quả.

Ăn gì để tăng chiều cao luôn là vấn đề quan tâm của mọi người đặc biệt là với những người có hình thể thấp bé. Tuy nhiên, ăn thế nào để có thể tăng chiều cao một cách an toàn và hiệu quả thì không phải ai cũng nắm được. Hãy cùng G Pharmacy+ tìm hiểu nguyên tắc ăn uống và các thực phẩm tăng chiều cao hiệu quả.
Phụ nữ có thai ăn dứa được không?

Phụ nữ có thai ăn dứa được không?

Phụ nữ có thai ăn dứa được không vẫn luôn là câu hỏi khiến nhiều người băn khoăn, đặc biệt là những người lần đầu mang thai. Bởi lẽ, trong quá trình mang thai, mẹ bầu luôn muốn bổ sung những dưỡng chất tốt và an toàn nhất cho sự phát triển của thai nhi. Trong bài viết này, G Pharmacy+ sẽ cùng cấp những thông tin hữu ích để giải đáp câu hỏi “muôn thuở” này.
 
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây