Tắc mạch máu não là gì? Tắc mạch máu não có nguy hiểm không?

Thứ sáu - 24/09/2021 05:55
Tắc mạch máu não là một dạng của đột quỵ não, thường xảy ra hơn ở người có các yếu tố nguy cơ mạch máu như: tăng huyết áp, đái tháo đường, béo phì, mỡ máu cao, nghiện thuốc lá… và rung nhĩ. Bệnh có tỉ lệ tử vong cao và để lại di chứng nặng nề.
Tắc mạch máu não là gì? Tắc mạch máu não có nguy hiểm không?

Tắc mạch máu não là gì? Tắc mạch máu não có nguy hiểm không? Để hiểu thêm về tình trạng tắc mạch máu ở não và cách điều trị bệnh như thế nào mọi người hãy cùng tham khảo qua vài thông tin giải đáp sau đây nhé.

1. Tắc mạch máu não là gì?

tac mach mau nao 2


Bệnh tắc mạch máu não sảy ra khi mảng bám tích tụ bên trong động mạch cảnh - động mạch lớn ở cổ nuôi não.
Tắc mạch máu não là một dạng của đột quỵ não, thường xảy ra hơn ở người có các yếu tố nguy cơ mạch máu như: tăng huyết áp, đái tháo đường, béo phì, mỡ máu cao, nghiện thuốc lá… và rung nhĩ. Bệnh có tỉ lệ tử vong cao và để lại di chứng nặng nề.

2. Tắc mạch máu não có nguy hiểm không?

tac mach mau nao 3

Tắc mạch máu não là một trong cá bệnh nguy hiểm đáng được chú ý.
Bệnh này có tỷ lệ tử vong cao và để lại nhiều di chứng nặng nề cho người bệnh.
Hậu quả nặng nhất của tình trạng mạch máu não bị tắc nghẽn là gây đột quỵ và tử vong.
Và một số di chứng khác:

Liệt nửa người
Người bị bệnh tắc nghẽn mạch máu não có thể để lại di chứng liệt nửa người. Người bệnh không thể cử động như bình thường được bởi vì một nửa người đã bị liệt. Điều này gây ra nhiều khó khăn trong cuộc sống cho người bệnh khi họ khó kiểm soát được cơ thể của mình.

Rối loạn ngôn ngữ
Một di chứng khác của bệnh tắc mạch máu ở não là bị rối loạn ngôn ngữ. Một số trường hợp bệnh nhân bị méo lệch nửa miệng nên rất khó nói năng tròn chữ như thường. Một số trường hợp khác cơn bệnh gây ảnh hưởng đến nhận thức, khả năng nói của người bệnh. Điều này khiến bệnh nhân khó giao tiếp như bình thường với mọi người khác.

Đại tiện, tiểu tiện khó khăn

Đây là sự rối loạn cơ tròn là di chứng thường thấy sau tai biến. Người bệnh không kiểm soát được cơ thể, ý thức bị suy giảm nên người bệnh cũng khó mà tiểu tiện, đại tiện như bình thường. rất nhiều trường hợp người bệnh nằm liệt giường, việc đại tiện hay tiểu tiện đều cần nhờ đến người khác giúp.
 

3. Nguyên nhân tắc mạch máu não

Nguyên nhân thường gặp của tắc mạch não bao gồm:

  • Xơ vữa động mạch: chiếm 50%, trong đó các mạch máu lớn ngoài sọ chiếm 45%, mạch máu lớn trong sọ (chiếm 5%).
  • Nguyên nhân từ tim gây cục huyết khối: bệnh van tim, rung nhĩ chiếm 20%.
  • Tắc các mạch máu nhỏ trong não (chiếm 25%)
  • Bệnh về máu (chiếm <5%).
tac mach mau nao 5
 

- Tăng huyết áp và tiểu đường là các yếu tố làm tăng nguy cơ tắc mạch não
- Xơ mỡ động mạch: do có mảng xơ mỡ đóng ở thành mạch máu, ngày càng dày lên làm lòng mạch hẹp dần lại, máu ứ lại và đóng thành cục máu đông gây tắc mạch tại chỗ.
- Bệnh tim: Tim đập không đều hoặc van tim bị hẹp… làm máu không lưu thông tốt, phần máu ứ đọng đóng lại thành cục máu đông trong tim. Một mảnh của cục máu này có thể vỡ ra trôi theo dòng máu lên não sẽ mắc kẹt lại tại đó làm tắc nghẽn mạch máu não.
- Lười vận động: Cuộc sống hiện đại nhiều tiện nghi khiến nhiều người không vận động thể chất nhiều. Bạn nên thường xuyên vận động cơ thể khi có thể. Các chuyên gia y tế khuyên bạn, mỗi người cần vận động tối thiểu 30 phút bằng cách đi bộ, leo cầu thang, tập thể dục. Sử dụng cơ bắp sẽ tốt cho việc lưu thông máu hơn, thúc đẩy tuần hoàn máu, giảm nguy cơ tắc nghẽn mạch máu não và các bệnh tim mạch.
- Bệnh mạch máu nhỏ: ở người tăng huyết áp, đái tháo đường lâu năm không chữa trị tốt, các động mạch nhỏ trên não bị hư hỏng và tắc nghẽn không cấp máu cho não được nữa.

4. Điều trị bệnh
Để điều trị tình trạng tắc mạch máu não bác sĩ thường dựa vào bệnh tình cụ thể của mỗi người.
Vài phương pháp điều trị thường được áp dụng gồm có:
- Sử dụng thuốc làm tan huyết khối, phá các cục máu đông trong mạch máu;
- Sử dụng thuốc điều trị kết hợp thay đổi chế độ ăn uống và sinh hoạt thích hợp;
- Thực hiện phẫu thuật theo chỉ định của bác sĩ chuyên môn tùy trường hợp.

5. Phương pháp phẫu thuật điều trị
Tắc mạch máu não là căn bệnh nguy hiểm. Để đưa ra phương pháp phẫu thuật phù hợp cần phải có sự chuẩn đoán từ các bác sỹ chuyên môn. Sau đây chúng tôi xin giới thiệu hai phương pháp phẫu thuật điều trị bệnh tắc mạch máu não bao gồm:

5.1 Cắt bỏ nội mạc tử cung
Thủ tục này liên quan đến việc loại bỏ các mảng bám trong động mạch cảnh trong nỗ lực ngăn ngừa đột quỵ. Ở những bệnh nhân không có triệu chứng, phẫu thuật cắt nội mạc tử cung thường được dành cho những bệnh nhân có dòng máu qua động mạch cảnh bị tắc nghẽn từ 70-80% trở lên, vì nguy cơ đột quỵ là khá thấp dưới mức tắc nghẽn này (dưới 2% mỗi năm).
Hoạt động này đã được thử nghiệm theo thời gian và được chứng minh là có thể làm giảm tỷ lệ đột quỵ trong tương lai ở một số bệnh nhân nhất định. Nó bao gồm một vết rạch nhỏ ở cổ và phẫu thuật loại bỏ mảng bám khỏi động mạch cảnh. Sau khi loại bỏ mảng bám, động mạch thường được “vá” mở bằng một phần nhỏ của màng ngoài tim bò (màng tim bò), hoặc một vật liệu tổng hợp như Dacron.
Một số bệnh nhân được coi là có nguy cơ cao đối với thủ thuật này do vị trí của mảng bám, hoặc do các vấn đề y tế khác, chẳng hạn như bệnh tim . Ở những bệnh nhân này, phương pháp nong mạch và stentin g đôi khi được xem xét.

5.2 Nong mạch và đặt stent
Các bác sĩ phẫu thuật thực hiện nong mạch và đặt stent bằng cách sử dụng hình ảnh X-quang bằng cách đặt một dây nhỏ (thường xuyên qua động mạch đùi ở bẹn) qua chỗ tắc nghẽn trong động mạch. Một thiết bị lọc nhỏ được gọi là “thiết bị bảo vệ tắc mạch” được đặt qua chỗ tắc nghẽn để ngăn chặn mảng bám vào não trong quá trình phẫu thuật.
Sự tắc nghẽn sau đóđược xử lý bằng cách đặt stent sau đó là nong mạch bằng bóng để mở hoàn toàn stent bên trong chỗ tắc nghẽn.
Stent được thiết kế đặc biệt cho động mạch cảnh và là một ống hình trụ nhỏ làm bằng lưới kim loại để giữ động mạch mở sau khi điều trị. Sau đó ống thông và dây dẫn được rút ra cùng với thiết bị lọc và vị trí chọc dò động mạch ở bẹn được xử lý bằng dụng cụ đóng lại để ngăn chảy máu.
Do nguy cơ đột quỵ cao hơn một chút khi điều trị bằng phương pháp nong mạch và đặt stent, thủ thuật này thường được dành cho những bệnh nhân được coi là có nguy cơ cao đối với phẫu thuật cắt nội mạc động mạch cảnh. Bệnh nhân có thể được coi là có nguy cơ cao đối với việc cắt bỏ nội mạc tử cung vì một số lý do, bao gồm cả giải phẫu động mạch hoặc các vấn đề y tế khác của họ, chẳng hạn như bệnh tim.

 

6. Cách phòng ngừa bệnh tắc mạch máu não
tac mach mau nao 4

Để phòng ngừa bệnh tắc mạch máu não cần chú ý:
  • Thăm khám định kỳ: tăng huyết áp và tăng cholesterol máu không biểu hiện triệu chứng bởi mắt thường. Kiểm tra sức khỏe thường xuyên là biện pháp duy nhất phát hiện và theo dõi diễn biến của bệnh. Việc xét nghiệm máu và khám lâm sàng thường xuyên sẽ giúp phát hiện các vấn đề sức khỏe sớm và điều trị kịp thời.
  • Rèn luyện thể dục thể thao hàng ngày: Tập thể dục mỗi ngày giúp giảm nguy cơ đái tháo đường, tăng huyết áp, tăng mỡ máu và các vấn đề làm tăng nguy cơ đột quỵ khác.
  • Xây dựng thực đơn ăn uống lành mạnh: Chế độ ăn uống ít chất béo, ít muối, ít đường, nhiều rau củ quả, đồ ăn tươi sống.
  • Không hút thuốc lá
  • Ngủ đủ giấc, hạn chế stress: ngủ đủ giấc, tránh làm việc căng thẳng stress có tác dụng ngăn ngừa đột quỵ.
Sử dụng thực phẩm bảo vệ sức khỏe Ginkgo Gold An Hưng
  1. Giúp tăng cường lưu thông máu não
  2. Cải thiện trí nhớ hiệu quả
  3. Phòng chống nguy cơ tắc mạch do cục máu đông
tac mach mau nao 1


7. Kết luận

Tắc nghẽn mạch máu não là căn bệnh nguy hiểm và mang đến nhiều di chứng nghiêm trọng đến sức khỏe của chúng ta. Cần xây dựng các thói quen lành mạnh kết hợp dinh dưỡng khoa học giúp hạn chế tối đa nguy cơ mắc bệnh.
Để ngăn ngừa sự tiến triển thêm của bệnh động mạch cảnh, nên thay đổi lối sống để hạn chế tất cả các yếu tố nguy cơ phát triển bệnh xơ vữa động mạch và bệnh động mạch cảnh. Bao gồm các:
  • Bỏ thuốc lá và sử dụng các sản phẩm thuốc 
  • Kiểm soát huyết áp cao và bệnh tiểu đường
  • Kiểm tra sức khỏe thường xuyên với bác sĩ của bạn
  • Yêu cầu bác sĩ kiểm tra hồ sơ lipid của bạn và điều trị
  • Ăn thực phẩm ít chất béo bão hòa và cholesterol và tránh chất béo chuyển hóa
  • Đạt được và duy trì trọng lượng đáng mơ ước
  • Luyện tập thể dục đều đặn
  • Kiểm soát các yếu tố nguy cơ đột quỵ khác: hạn chế lượng rượu bạn uống và nếu bạn bị rung nhĩ , bạn nên dùng thuốc làm loãng máu

Hy vọng thông tin Gpharmacy chúng tôi vừa cung cấp mang đến cho bạn những kiến thức bổ ích.
 

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết
 
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây